* Các chỉ tiêu hiệu quả:
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: ta thấy từ một đồng chi phí hộ chế biến thì tạo ra 1,31 đồng doanh thu trong khi đó ở vừa đánh bắt vừa chế biến chỉ tạo ra 1,18 đồng doanh thu. GTGT được tạo ra từ một đồng chi phí tử nhóm hộ chế biến là là 0,31 đồng còn nhóm hộ còn lại chỉ đạt 0,18 đồng.
Về chỉ
tiêu TNHH,
một đồng vốn bỏ
ra thì nhóm hộ
chế
biến thu
được 0,28 đồng TNHH còn ở
nhóm hộ
vừa đánh bắt vừa chế
biến thu
được 0,15 đồng TNHH. Như vậy,
một đồng vốn bỏ
ra đã mang lại hiệu
quả cao hơn cho nhóm hộ chế biến so với nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến. Có thể nói việc tập trung cho 1 quá trình (chỉ sản xuất) sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Chỉ tiêu hiệu quả lao động: Nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến sử dụng nhiều công lao động hơn nhóm hộ chế biến.Tuy nhiên, hiệu quả của việc sử dụng lao động này lại không mang lại hiệu quả cho nhóm hộ này. Nhóm hộ chế biến họ giảm được thời gian lao động, do vậy chi phí được giảm bớt đi và vì vậy họ đạt hiệu quả hơn.
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép
Ảnh hưởng của mức độ đầu tư
Kết quả đầu ra bao giờ cũng chịu ảnh hưởng bởi mức độ đầu tư các yếu tố đầu vào vào trong quá trình sản xuất. Mức độ đầu tư cao hay thấp đều ảnh hưởng đến kết quả và HQ chế biến mắm tép. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng đầu tư lớn sẽ mang lại hiệu quả lớn.
Trong nghề chế biến mắm tép, đầu tư cho sản xuất chế biến cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chế biến.
Chính vì vậy, để
thấy được mức độ ảnh hưởng của đầu tư
đến
HQKT của nghề chế biến mắm em tiến hành đánh giá ảnh hưởng của mức độ đầu tư cơ sở vật chất và công cụ dụng cụ đến HQKT nghề chế biến mắm .
lên
Phân tổ các hộ theo mức độ đầu tư gồm:
Hộ đầu tư cao: Gồm 21 hộ có mức đầu tư trên 15.000.000 đồng trở
Hộ đầu tư trung bình: Gồm 23 hộ có mức đầu tư từ 10.000.000 đến
15.000.000 đồng
Hộ đầu tư thấp : Gồm 12 hộ có mức đầu tư dưới 10.000.000 đồng
Bảng tính toán kết quả và hiệu quả được thể hiện ở bảng 4.15 và 4.16.
kinh tế phân theo mức đầu tư
Về chi phí trung gian: chi phí trung gian của nhóm hộ đầu tư cao là
6235,68 nghìn đồng, của nhóm hộ đầu tư trung bình là 5.827,74 nghìn đồng
và của nhóm hộ đầu tư thấp là 5.412,54 nghìn đồng.
Về năng suất mắm BQ/100kg tép nguyên liệu: Nhóm hộ đầu tư lớn đạt năng suất cao hơn các nhóm hộ còn lại. Trong khi các nhóm hộ đầu tư ở mức trung bình và các nhóm hộ đầu tư thấp thì mức năng suất đạt được lần lượt là 132,70 và 122,66 kg mắm/100kg tép nguyên liệu thì ở nhóm hộ đầu tư lớn năng suất mắm đạt được cao hơn rất nhiều, tức là đạt 139,22 kg mắm/100 kg tép nguyên liệu. Điều đó cho thấy mức độ đầu tư có ảnh hưởng khá quan trọng đến năng suất sản xuất. Đối với những hộ đầu tư lớn, trang thiết bị của họ nhiều hơn, tốt hơn nên quá trình chế biến được diễn ra liên tục, mặt khác họ có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho chế biến, giúp quá trình chế biến, lên men mắm tốt hơn, mắm ngon đạt chất lượng
sẽ bán được với giá cao hơn.
Bảng 4.15 : Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm phân theo mức đầu tư
(Tính cho 100kg tép nguyên liệu)
Chỉ tiêu Năng suất mắm
BQ/100kg tép nguyên liệu Giá mắm tép/1kg
Giá trị sản lượng mắm
Giá trị sản phẩm phụ/100kg
Giá trị sản xuất
ĐVT
kg | 139,22 | 132,70 | 122,66 |
1000đ | 58,23 | 55,21 | 52,93 |
1000đ | 8.106,7 8 | 7.326,37 | 6.492,39 |
1000đ | 100 | 100 | 100 |
8.206,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Công Tác Kiểm Tra Chất Lượng Mắm Tép Của Các Hộ Chế Biến
- Kết Quả Chế Biến Mắm Tép Của Nhóm Hộ Điều Tra
- Cơ Sở Vật Chất ,dụng Cụ Chế Biến Của Nhóm Hộ Tự Đánh Bắt Và Nhóm Hộ Mua Nguyên Liệu (Tính Trung Bình/nhóm Hộ)
- Mức Độ Tham Khảo Thông Tin Về Kĩ Thuật Chế Biến Mắm Của Chủ Hộ
- Hiệu Quả Kinh Tế Nghề Chế Biến Mắm Phân Theo Kinh Nghiệm Chế Biến (Tính Cho 100Kg Tép Nguyên Liệu)
- Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa - 17
Xem toàn bộ 157 trang tài liệu này.
1000đ
Đầu tư cao
Đầu tư trung bình
Đầu tư thấp
8 7.426,37 6.592,39
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Gía bán mắm của các nhóm hộ cũng có sự chênh lệch. Nhóm hộ đầu tư cao không chỉ đầu tư cao về cơ sở vật chất mà ở nhóm hộ này cũng có sự đầu tư cao về nguyên liệu nên nhóm sản phẩm thu được của nhóm hộ này có chất lượng tốt hơn và bán được với giá cao hơn hai nhóm hộ còn lại. Năng suất chế biến cao cộng thêm giá bán cao hơn nên nhóm hộ đầu tư cao có giá trị sản xuất cao nhất là 8.206,78 nghìn đồng, trong khi đó nhóm hộ đầu tư trung bình chỉ đạt 7.426,37 nghìn đồng và nhóm hộ đầu tư thấp là 6.592,39 nghìn đồng.
Về giá trị gia tăng của nhóm hộ đầu tư cao đạt 1.971,1 nghìn đồng
cao hơn nhóm hộ đầu tư trung bình 327,47 nghìn đồng và cao hơn nhóm hộ đầu tư thấp là 791,25 nghìn đồng .
Bảng 4.16 : Hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm phân theo mức đầu tư (Tính cho 100kg tép nguyên liệu)
Chỉ tiêu
ĐVT
Đầu tư cao (1)
Đầu tư trung bình (2)
Đầu tư thấp (3)
So sánh (%)
1/2 1/3 2/3
79
1. Giá trị sản xuất (GO) | 1000đ | 8.206,78 | 7.426,37 | 6.592,39 |
2. Chi phí trung gian (IC) | 1000đ | 6.235,68 | 5.827,74 | 5.412,54 |
3. Giá trị gia tăng (VA) | 1000đ | 1.971,1 | 1.598,63 | 1.179,85 |
4. Khấu hao TSCĐ | 1000đ | 208,46 | 190,45 | 121,87 |
5. Công lao động | công | 6,67 | 5,54 | 4,08 |
6. Thu nhập hỗn hợp
110,51 | 124,49 | 112,65 |
107,00 | 115,21 | 107,67 |
123,30 | 167,06 | 135,49 |
109,46 | 171,05 | 156,27 |
120,40 | 163,48 | 135,78 |
125,17 | 166,60 | 133,10 |
103,94 | 108,20 | 104,10 |
118,52 | 145,45 | 122,73 |
116,67 | 140,00 | 120,00 |
102,41 | 102,19 | 99,79 |
103,97 | 101,91 | 98,02 |
(MI) | ||||
7. GO/IC | lần | 1,32 | 1,27 | 1,22 |
8. VA/IC | lần | 0,32 | 0,27 | 0,22 |
9. MI/IC | lần | 0,28 | 0,24 | 0,2 |
10. VA/1 công LĐ | 1000đ/LĐ | 295,52 | 288,56 | 289,18 |
11. MI/1 công LĐ | 1000đ/LĐ | 264,26 | 254,18 | 259,31 |
1000đ 1.762,64 1.408,18 1.057,98
Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra
95
Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp là chỉ tiêu mà người nông dân quan tâm
tới,
sau khi trừ
đi khoản thuê lao động thì
ở nhóm hộ
đầu tư
cao đạt
1.762,64 nghìn đồng,
nhóm hộ
đầu tư
trung bình có thu nhập hỗn hợp
thấp hơn nhóm hộ
đầu tư
cao
354,46 nghìn đồng và cao hơn nhóm hộ
đầu tư
thấp
350,2 nghìn đồng.
Ở tất cả
các nhóm hộ
hầu như
chỉ sử
dụng lao động gia đình và không có lao động thuê ngoài thuê ngoài, bình
quân
ở nhóm hộ
đầu tư
cao mất 6,67 công lao động, các nhóm hộ
còn
lại mất ít công lao động hơn 5,54 lao động(nhóm hộ đầu tư trung bình) và 4,08 lao động đối với nhóm hộ đầu tư thấp.
Trung bình mỗi công lao động (MI/1 công lao động) của nhóm hộ đầu tư cao cũng cao hơn các nhóm hộ còn lại. Ở nhóm hộ này, thu nhập /1 công lao động đạt 264,26 nghìn đồng/công lao động, cao hơn nhóm hộ đầu tư trung bình 10,08 nghìn đồng/1 công lao động và cao hơn nhóm hộ đầu tư thấp là 4,95 nghìn đồng/1 công lao động.
Như vậy, qua một số phân tích ở trên có thể nói mức độ đầu tư có
ảnh hưởng đến kết quả
và hiệu quả
nghề
chế
biến mắm tép là không
nhỏ. Những hộ đầu tư cao cho chế biến thường mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn những hộ đầu tư trung bình và đầu tư nhỏ. Có sự khác biệt như vậy là do những hộ đầu tư cao họ đầu tư vào cơ sở vật chất, dụng cụ chế biến và nguyên liệu nhiều hơn những hộ còn lại. Có một cơ sở vật chất tốt, dụng cụ đảm bảo cho chế biến sẽ đảm bảo cho quá trình
ủ mắm lên men tốt
hơn
thêm vào đó việc lựa chọn nguyên liệu tốt và
phù hợp cũng giúp nâng cao hiệu quả chế biến. Như vậy, để đạt được
hiệu quả cao trong chế biến mắm tép thì việc đầu tư cho chế biến là vô cùng quan trọng. Các nhóm hộ cần lựa chọn phương án đầu tư sản xuất kết hợp nguyên liệu tốt, phù hợp thì hiệu quả mang lại sẽ cao hơn
4.2.2 Ảnh hưởng của quy mô sản xuất
Nghề chế biến mắm tép là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ chế biến. Trong quá trình chế biến, quy mô sản xuất cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả của hộ sản xuất.
Theo kết quả điều tra và tính toán số liệu thể hiện ở bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm của các nhóm hộ theo quy mô thì những hộ có quy mô sản xuất lớn thì mang lại hiệu quả cao hơn những hộ có quy mô trung bình và hộ có quy mô nhỏ .
Qua số
liệu thu được trong bảng 4.10 ta thấy giá trị
gia tăng
VA/100kg tép của nhóm hộ quy mô lớn đạt cao nhất là 1710,21 nghìn
đồng, của nhóm hộ trung bình là 1271,17 nghìn đồng thấp hơn hộ quy mô lớn 439,04 nghìn đồng ,thấp nhất là hộ quy mô nhỏ với 902,37 nghìn đồng. Về thu nhập /1 công lao động thì nhóm hộ quy mô lớn cũng đạt hiệu
quả
cao nhất với 211,51 nghìn đồng/1 lao động gia đình, hộ
trung bình
200,13 nghìn đồng và hộ quy mô nhỏ 190,83 nghìn đồng/1 lao động gia đình.
Như vậy, HQKT mang lại kho các nhóm hộ cùng chế biến 100kg tép
nguyên liệu của nhóm hộ
quy mô chế
biến lớn là cao nhất. Điều đó cho
thấy các hộ mạnh dạn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư hợp lý thì hiệu quả kinh tế mang lại sẽ cao hơn. Chính vì thế, nếu không xét đến các yếu tố bên ngoài(đầu ra,tiêu thụ…) thì việc mở rộng quy mô sản xuất
đối với các nhóm hộ nữa.
là cần thiết để
đạt được hiệu quả
kinh tế
cao hơn
4.2.3 Ảnh hưởng của hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức tổ chức cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến HQKT của nghề chế biến mắm tép. Kết quả phân tích trong bảng 4.14 cho thấy, các nhóm hộ chỉ sản xuất chế biến mắm tép mà không đánh bắt thì đạt được HQKT cao hơn ở nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến. Nguyên nhân có sự khác nhau như vậy bởi ở nhóm hộ chỉ chế biến thì 100% tép để chế biến đều do đi mua nên những hộ này có thể lựa chọn được nguyên liệu tốt. Mặt khác họ chỉ chuyên chế biến nên có nhiều đơn hàng hơn, việc chế biến theo đơn hang giúp họ có dự định sản xuất phù hợp. Ở nhóm hộ vừa chế biến vừa đánh bắt thì nguyện liệu chế biến của họ thường chính là số lượng tép họ đánh bắt được, chỉ khi nào thiếu nguyên liệu họ mới đi
mua. Vì vậy, dù nguyên liệu tốt hay không thì họ
vẫn phục vụ
cho chế
biến gia đình. Do đó, chất lượng sản phẩm của họ thường không cao bằng những hộ chế biến.
Như vậy, hình thức tổ chức là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến HQKT của các hộ chế biến mắm tép trên địa bàn xã Hà Yên.
4.2.4 Ảnh hưởng của trình độ kĩ thuật của chủ hộ
Trình độ
kĩ thuật trong sản xuất là một yếu tố
rất quan trọng, nó
quyết định đến năng xuất và hiệu quả
sản xuất. Đối với nghề
chế
biến
mắm tép cũng vậy, trình độ kĩ thuật trong chế biến cũng khá quan trọng,
việc chế
biến được những mẻ
mắm ngon hay không còn phụ
thuộc rất
nhiều vào kĩ thuật chế biến của người chế biến.
Tuy trình độ còn nhiều hạn chế nhưng mức độ tự nghiên cứu của các hộ làm mắm là khá cao, số liệu bảng trên cho thấy, có 21 chủ hộ tự nghiên cứu rất nhiều về các kỹ thuật về chế biến mắm tép chiếm 35 %, thường
thì họ tự nghiên cứu kĩ thuật làm mắm thông qua chất lượng mắm của
những lần trước để
rút ra kinh nghiệm chế
biến lần sau. Có 27 chủ hộ