Thị Trường Tiêu Thụ, Hiệu Quả Kinh Tế Và Sự Thích Ứng Của Các Loại Cây Trồng Trên Đất Cát Biển Tỉnh Quảng Bình


vùng đất này. Đối với cây lạc đã có mặt trong 6/17 phương thức canh tác, chứng tỏ cây lạc khá thích nghi với điều kiện sản xuất và có nhiều ưu thế nên được người nông dân vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình ưu tiên lựa chọn trong cơ cấu luân canh và xen canh cây trồng.

- Đánh giá thị trường tiêu thụ, hiệu quả kinh tế và sự thích ứng điều kiện sản xuất của các loại cây trồng chính trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

Qua số liệu điều tra tổng hợp ở bảng 3.5 cho thấy:

+ Đối với cây lúa: Cơ cấu diện tích ổn định cao mặc dù hiệu quả kinh tế thấp nhưng tỉ lệ sử dụng trực tiếp sản phẩm khá cao và đặc biệt là tính thích ứng cao với điều kiện các chân đất thấp trũng của cây lúa mà các loại cây trồng khác ít có thể cạnh tranh trên các chân đất này.

Bảng 3.5. Thị trường tiêu thụ, hiệu quả kinh tế và sự thích ứng của các loại cây trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

Đơn vị tính: %


TT

Loại cây trồng

Tiêu thụ

sản phẩm

Hiệu quả

kinh tế

Thích ứng với điều

kiện sản xuất

Sử dụng

Bán

Cao

Thấp

Cao

Thấp

1

Lúa

46,3

53,7

10,4

89,6

84,4

15,6

2

Rau các loại

10,2

89,8

66,2

33,8

88,1

11,9

3

Khoai lang

33,7

66,3

55,5

44,5

83,3

16,7

4

Lạc

23,5

76,5

77,1

22,9

78,8

21,2

5

Sắn

75,8

24,2

13,7

86,3

22,3

77,7

6

Đậu các loại

19,6

80,4

13,3

86,7

75,6

24,4

7

Ngô

86,3

13,7

24,3

75,7

68,2

31,8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc Arachis hypogaea L. trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình - 11

(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ các tài liệu điều tra năm 2009)


+ Đối với cây rau các loại: Sản phẩm có tính hàng hóa cao nên cơ cấu diện tích và hiệu quả sản xuất các loại rau phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường. Hàng năm vào thời điểm chính vụ thường bị canh tranh của các loại rau từ ngoại tỉnh nhập vào.


+ Đối với cây khoai lang: Cơ cấu diện tích tương đối ổn định vì tính thích

ứng cao với điều kiện đất cát biển, thị trường tiêu thụ và giá cả khá ổn định.

+ Đối với cây lạc: Mặc dù hiện tại năng suất vẫn còn thấp nhưng hiệu quả kinh tế cao nhờ thị trường tiêu thụ rộng, giá cả biến động theo xu thế năm nay cao hơn năm trước và khá thích ứng với điều kiện sản xuất, đặc biệt lạc là cây họ đậu nên là loại cây trồng thường được ưu tiên lựa chọn trồng luân canh và xen canh nhằm cải tạo đất vì vậy cơ cấu diện tích sẽ ổn định và có xu thế tăng trong thời gian tới.

+ Đối với cây sắn: Diện tích khó tăng do năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao và tính thích ứng điều kiện sản xuất không cao do có thời gian sinh trưởng kéo dài 10 - 12 tháng nên khó bố trí thời vụ để tránh các điều kiện úng ngập trong mùa mưa và khô hạn vào mùa hè.

+ Đối với cây đậu các loại và cây ngô: Cơ cấu diện tích ít ổn định do năng suất thường thấp, giá cả thị trường ít ổn định nên hiệu quả kinh tế không cao.

3.1.2. Thực trạng sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

3.1.2.1. Kết quả điều tra nông hộ sản xuất lạc

- Quy mô sản xuất của nông hộ sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

Bảng 3.6. Quy mô sản xuất của các nông hộ vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình


STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

tính

Giá trị

trung bình

Khoảng biến

động

1

Số nhân khẩu/hộ

người

4,5

1 - 7

2

Diện tích đất nông nghiệp/hộ

m2

3.158,8

840 - 5.150

3

Diện tích đất trồng lúa/hộ

m2

2.095,5

510 - 4.580

4

Diện tích đất trồng lạc/hộ

m2

636,5

330 - 2.860

5

Diện tích cây trồng cạn khác

m2

426,8

75 - 1.540

6

Số Trâu, bò/hộ

con

2,3

0 - 16

7

Số lợn/hộ

con

5,1

0 - 45

8

Số gia cầm/hộ

con

37,4

0 - 250


Qua kết quả điều tra được tổng hợp ở bảng 3.6 cho thấy, sản xuất nông nghiệp của nông hộ vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình có quy mô nhỏ. Mỗi hộ gia đình có khoảng 4,5 nhân khẩu. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân 3.158,8 m2/hộ, trong đó có khoảng 2/3 diện tích đất trồng chuyên canh lúa nước và 1/5 diện tích đất chuyên trồng lạc, phần diện tích đất còn lại chủ yếu trồng cây rau màu ngắn ngày các loại. Diện tích đất nông nghiệp nói chung và diện tích từng đối tượng cây trồng không đều giữa các hộ (khoảng biến động lớn).

Qua cơ cấu diện tích các loại cây trồng trong sản xuất trồng trọt các nông hộ trồng lạc vùng cát biển trên chứng tỏ cây lúa và cây lạc có vai trò lớn trong hệ thống sản xuất nông nghiệp. Thực trạng chăn nuôi của nông hộ trồng lạc vùng cát biển có quy mô nhỏ và không đều giữa các hộ nên lượng phân hữu cơ tự sản xuất hàng năm không đủ bón cho các loại cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng.

- Nhận thức của nông dân trồng lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

Qua kết quả tổng hợp tại bảng 3.7 cho thấy, nông dân sản xuất lạc tại vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình đã có nhận thức khá đầy đủ về các vấn đề khó khăn khách quan và chủ quan trong sản xuất lạc làm cho kết quả sản xuất đạt năng suất và hiệu quả thấp bao gồm: các giới hạn về điều kiện tự nhiên đặc trưng của đất vùng cát biển và khí hậu vùng Bắc trung bộ; các khó khăn từ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và quốc gia nói chung. Trong đó, thiếu đầu tư về cơ sở hạ tầng và nghiên cứu về thủy lợi để chủ động tưới tiêu nước cho sản xuất lạc chưa được đầu tư, sản xuất lạc còn phụ thuộc hoàn toàn vào nước trời.

Từ những khó khăn đó, kết quả điều tra cũng cho thấy, nông dân sản xuất lạc vùng cát biển đã chỉ ra được một số hướng giải quyết tích cực và khả thi để khắc phục một số yếu tố hạn chế phát triển sản xuất lạc nói chung và


năng suất lạc nói riêng nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên vùng cát biển Quảng Bình.

Bảng 3.7. Những nhận thức của nông dân về những khó khăn trong sản xuất lạc trên đất cát biển và đề xuất giải pháp khắc phục


TT

Vấn đề khó khăn

Giải pháp đề xuất

1

Về điều kiện thời tiết, khí hậu

- Vụ đông xuân:

+ Gieo sớm: gặp rét đầu vụ làm tỉ lệ nẩy mầm thấp;

+ Gieo muộn: gặp hạn giữa và cuối vụ ảnh hưởng đến năng suất.

- Vụ Hè thu:

Khô nóng nên không thể gieo

trồng được.


Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi để tưới tiêu nước phù hợp thì có thể tăng năng suất, sản lượng lạc và tăng thêm vụ hè thu, thu đông.

2

Về điều kiện đất đai Nghèo dinh dưỡng, độ phì thấp, giữ nước, giữ phân kém.


Tăng cường bón phân cân đối hợp lý. Đặc biệt, chú ý bón phân hữu cơ để làm tăng độ màu mỡ cho đất.

3

Về vật tư nông nghiệp

- Giá phân bón, thuốc trừ sâu tăng nhanh và ở mức cao.

- Chất lượng phân bón và thuốc BVTV không đáng tin cậy, thường có chất lượng thấp.


- Đề nghị có giải pháp ổn định giá.

- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tăng cường quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp.

4

Về Kỹ thuật sản xuất

Quy trình kỹ thuật sản xuất lạc

được tập huấn đạt hiệu quả thấp khi áp dụng vào sản xuất.


Nghiên cứu quy trình mới phù hợp cho sản xuất lạc trên đất cát biển.


- Thực trạng đầu tư và mức độ tiếp cận khoa học kỹ thuật sản xuất lạc

Qua kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, số nông hộ được tham gia tập huấn khuyến nông về sản xuất lạc đạt tỉ lệ khá cao 76%. Nên cơ bản họ nắm bắt, tiếp thu được quy trình sản xuất lạc khoa học và vận dụng khá tốt vào quá trình sản xuất lạc của gia đình như: làm đất, kỹ thuật chăm sóc, bón phân,…. Kết quả điều tra cũng cho thấy, tỉ lệ các hộ nông dân sử dụng giống tiến bộ kỹ


thuật mới như: Sen lai, MD7, L18, L14, L23 khá cao đạt 87,7%, chỉ có 12,3% sử dụng các giống cũ như: Sẻ, Giấy địa phương, Sen nghệ an,…. Nguồn gốc các giống tiến bộ kỹ thuật được nông dân sử dụng trong sản xuất gồm 51,3% mua của Công ty CP Giống cây trồng Quảng Bình và phần còn lại các nông hộ đã chủ động tự để giống. Còn đối với nguồn giống các giống địa phương thì 100% nông hộ được điều tra xác nhận tự để giống.

Bảng 3.8. Thực trạng đầu tư và mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT trong sản xuất lạc của nông dân vùng đất cát biển Quảng Bình


Tình hình sử dụng giống của nông dân sản xuất lạc (%)

Giống lạc

Chỉ tiêu

Giống tiến bộ kỹ thuật

Giống địa phương

Tỉ lệ nông hộ sử dụng

87,7

12,3

Tự để giống

48,7

100

Mua của Cty Giống

51,3

0

Mức đầu tư phân bón của nông dân cho sản xuất lạc (kg)

Chỉ tiêu

Mức khuyến cáo

Mức đầu tư của nông dân

Trung bình

Khoảng biến động

Đạm U-rê

65

60,6

45 - 65

Lân supe

560

407,2

350 - 500

Kaliclorua

100

115,9

70 - 120

Vôi

500

439,2

300 - 500

Phân chuồng

5.000 – 10.000

5.514

5.000 – 6.000

Mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT của nông dân sản xuất lạc (%)

Nông hộ đã được tập huấn

Nông hộ chưa được tập huấn

76

24


Đối với mức đầu tư phân bón cho lạc, số liệu ở bảng 3.8 cho thấy, khi quy ra nguyên chất từ giá trị trung bình số liệu điều tra về đạm, lân, kali, vôi là: 27,9 kg N/ha, 73,33 kg P2O5/ha, 60,0 kg K2O/ha, 439,2 kg vôi/ha; với mức đầu tư của các nông hộ như vậy đã cho thấy đầu tư về N, P và vôi hơi thấp hơn so với mức yêu cầu. Đối với phân chuồng, mức đầu tư trung bình của


nông dân 5,5 tấn/ha là đạt ở mức thấp theo quy trình của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình khuyến cáo. Tuy nhiên, qua số liệu ở bảng 3.8 cho thấy, mức đầu tư các loại phân bón cho lạc của các nông hộ không đồng đều (khoảng biến động lớn), đặc biệt đối với các loại phân vô cơ. Như vậy, kết quả phân tích cho thấy người nông dân vùng đất cát biển Quảng Bình bón phân cho lạc còn theo khả năng của gia đình, chưa theo quy trình thâm canh.

- Cơ cấu thời vụ gieo lạc vụ đông xuân của nông dân

Bảng 3.9. Tỉ lệ nông dân áp dụng thời gian gieo lạc trong vụ đông xuân

trên đất cát biển Quảng Bình

Đơn vị tính: (%)

Thời gian


Vùng

Trước ngày 15/12

Từ 15/12

đến 25/12

Từ 26/12

đến 04/01

Từ 05/01

đến 14/01

Từ 15/01

đến 24/01

Từ 25/01

đến 03/02

Từ 04/02

đến 13/02

Từ 14/02

đến 23/02

Sau ngày 23/02

Lệ Thủy

7,8

6,4

8,6

29,0

30,3

6,2

1,7

5,4

4,6

Quảng trạch

0

2,4

7,0

12,2

53,1

10,4

9,3

3,2

2,4

Trung bình

3,9

4,4

7,8

20,6

41,7

8,3

5,5

4,3

3,5


Kết quả tổng hợp điều tra ở bảng 3.9 cho thấy người nông dân trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình áp dụng thời vụ gieo lạc trong vụ đông xuân khá rộng, bắt đầu trồng ở huyện Lệ Thủy vùng phía nam của tỉnh Quảng Bình trước ngày 15/12 năm trước và kết thúc sau ngày 23/02 năm sau, vượt ra ngoài khung thời vụ của Sở Nông nghiệp & PTNT Quảng Bình khuyến cáo vốn đã khá rộng, từ ngày 15/12 – 25/02. Với thời vụ gieo lạc như vậy cho thấy người nông dân bố trí thời vụ gieo lạc còn theo cảm tính, tùy tiệndễ gặp rủi ro cho các trà lạc gieo vào thời điểm điều kiện thời tiết bất lợi sẽ ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển và năng suất, làm giảm hiệu quả sản xuất lạc.

3.1.2.2. Một số đặc điểm lý, hóa, sinh tính của đất cát biển trồng lạc

Kết quả phân tích 30 mẫu đất cát biển trồng lạc tỉnh Quảng Bình năm 2010 ở bảng 3.10 đối chiếu với quy định về phân cấp mức độ giàu nghèo của


các yếu tố nông hoá, chúng tôi đánh giá đất cát biển trồng lạc tỉnh Quảng Bình thuộc loại chua vừa, mùn và đạm tổng số biến động từ rất nghèo đến khá nhưng trung bình mùn thuộc loại trung bình và đạm vẫn thuộc nghèo, lân tổng số và dễ tiêu nghèo, kali tổng số rất nghèo đến nghèo, can xi trao đổi khá. Về sinh tính của đất do đất thoáng khí nên vi sinh vật háo khí hoạt động mạnh hơn hẳn vi sinh vật yếm khí, theo kết quả phân tích ở bảng 3.10 thì lượng vi sinh vật háo khí cao hơn gần gấp hai lần lượng vi sinh vật yếm khí có trong đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

Bảng 3.10. Kết quả phân tích 30 mẫu đất cát biển tỉnh Quảng Bình


TT

Chỉ tiêu

Biến động

Trung bình

1

pHKCl

4,6 – 5,4

4,8

2

OM (%)

0,51 – 1,68

1,23

3

N (%)

0,05 – 0,19

0,07

4

P2O5 (%)

0,03 – 0,06

0,04

5

P2O5 dễ tiêu (mg/100 g đất)

1,08 – 12,72

7,1

6

K2O (%)

0,18 – 0,34

0,27

7

Ca2+ ( lđl/100 g)

6,2 – 7,8

7,0

8

Cl-, SO 2+ (mg/l)

4

< 1

-

9

Vi khuẩn háo khí (CFU/g đất)

6,2 x 106 – 6,6 x 106

6,3 x 106

10

Vi khuẩn yếm khí (CFU/g đất)

3,2 x 106 – 3,6 x 106

3,5 x 106

( Nguồn: Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh Quảng Bình)

3.1.2.3. Kết quả thực nghiệm xác định yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn chế năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

- Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của lạc thí nghiệm

Dựa trên kết quả trình bày ở bảng 3.11, chúng tôi có nhận xét như sau:

+ Ảnh hưởng đến phát triển chiều cao: Việc bón thiếu hụt một trong 2 yếu tố dinh dưỡng K hay N đều ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều cao cây của giống lạc L14 trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Trong đó, yếu tố hạn chế tăng trưởng chiều cao rõ nhất là kali trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc. Trên đất nội đồng công thức 2 không bón đạm cũng


có sự sai khác rõ so với công thức đối chứng. Việc không bón lân (công thức

3) không có sự sai khác ý nghĩa so với công thức đối chứng. Qua kết quả trên chúng tôi có thể kết luận thứ tự hạn chế chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống lạc L14 trong điều kiện thí nghiệm là: K > N ≥ P.

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các các yếu tố dinh dưỡng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của lạc thí nghiệm



Công thức thí nghiệm

Chiều cao cây khi thu hoạch (cm)

Tổng số lá/cây khi thu hoạch (lá)

Số lá xanh/cây khi thu hoạch (lá)

Tổng cành/cây khi thu hoạch (cành)


Tổng hoa/cây (cái)

Thí nghiệm tại thôn Tân Tiến, xã Cam Thủy (đất cát biển mới khai hoang)

CT1: NPK (nền, đ/c)

15,63a

9,83a

6,23a

7,67a

51,13a

CT2: Nền - N

14,65a

8,01ab

4,27b

6,73b

57,47a

CT3: Nền - P

14,54ab

6,65b

2,67bc

5,93c

48,73a

CT4: Nền - K

13,08b

6,54b

2,47c

5,38c

50,13a

LSD0,05

1,489

1,913

1,469

0,577

16,942

Thí nghiệm tại thôn Tân Phong, xã Cam Thủy (đất cát biển nội đồng trồng lạc)

CT1: NPK (nền, đ/c)

19,21a

17,54a

7,71a

9,04a

69,27a

CT2: Nền - N

16,16b

17,63a

7,65a

8,57ab

63,73a

CT3: Nền - P

18,64a

16,87b

6,89ab

8,01b

64,80a

CT4: Nền - K

13,33c

15,85c

5,94b

5,92c

67,47a

LSD0,05

1,499

0,649

1,581

0,999

6,593

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một điểm thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.

+ Ảnh hưởng đến phát triển bộ lá: Trên hai chân đất thí nghiệm thì ảnh hưởng của việc không bón N, P hoặc K đến sự phát triển của bộ lá biểu hiện khá rõ. Trên chân đất cát biển mới khai hoang công thức 3 không bón lân và công thức 4 không bón kali là hai yếu tố dinh dưỡng hạn chế tổng số lá trên cây nhất. Còn trên chân đất cát biển nội đồng công thức 4 không bón kali là yếu tố dinh dưỡng hạn chế tổng số lá trên cây nhất. Việc bón kali có tác dụng duy trì số lá xanh còn lại khi thu hoạch hơn so với bón lân và cuối cùng là đạm. Qua kết quả trên chúng tôi có thể kết luận thứ tự hạn chế sự phát triển bộ lá của giống lạc L14 trong điều kiện thí nghiệm là: K ≥ P > N.

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 10/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí