thường xuyên học tập kỹ thuật chế biến từ hàng xóm, bạn bè, người làm
mắm trước tượng này.
chiếm 45% và có 9 chủ
hộ tham khảo rất nhiều từ các đối
Bảng 4.17 :Mức độ tham khảo thông tin về kĩ thuật chế biến mắm của chủ hộ
Nguồn tham khảo thông tin
Không tham
83
khảo
Tham khảo rất
Trung bình
ít
Thường xuyên
tham khảo
Tham khảo rất
nhiều
1. Từ ti vi , báo đài | 30 | 50 | 16 | 26,67 | 8 | 13,33 | 4 | 6,67 | 2 | 3,33 |
2. Từ hộ nghề mắm | 11 | 18,33 | 21 | 35 | 16 | 26,67 | 10 | 16,67 | 2 | 3,33 |
3. Học từ kinh nghiệm cha ông | 5 | 8,33 | 19 | 31,67 | 10 | 16,67 | 14 | 23,33 | 12 | 20 |
4. Học từ hang xóm, bạn bè | | | 8 | 13,33 | 16 | 26,67 | 27 | 45 | 9 | 15 |
5. Tự nghiên cứu | 2 | 3,33 | 5 | 8,33 | 15 | 25 | 17 | 28,33 | 21 | 35 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Chế Biến Mắm Tép Của Nhóm Hộ Điều Tra
- Cơ Sở Vật Chất ,dụng Cụ Chế Biến Của Nhóm Hộ Tự Đánh Bắt Và Nhóm Hộ Mua Nguyên Liệu (Tính Trung Bình/nhóm Hộ)
- Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Tế Nghề Chế Biến Mắm Tép
- Hiệu Quả Kinh Tế Nghề Chế Biến Mắm Phân Theo Kinh Nghiệm Chế Biến (Tính Cho 100Kg Tép Nguyên Liệu)
- Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa - 17
- Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa - 18
Xem toàn bộ 157 trang tài liệu này.
SL CC SL CC SL CC SL CC SL CC
Nguồn :Tổng hợp từ số liệu điều tra
100
Vấn đề tham khảo từ ti vi, báo đài đối với các hộ dân chế biến mắm tại xã còn hạn chế, một phần do nghề chế biến mắm tép của địa phương chưa thực sự được nhiều nơi biết đến và chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, do vậy chưa có những hướng dẫn hay thông tin liên quan về nghề làm mắm tép. Mặt khác, do trình độ còn hạn chế và điều điện kinh tế còn khó khăn nên phần nào hạn chế việc tìm kiếm, tham khảo kiến thức từ ti vi, báo đài trong kĩ thuật làm mắm. Theo bảng thống kê ở trên, có tới 30 hộ trong tổng số 60 hộ được điều tra không tham khảo từ ti vi, báo đài chiếm tới 50%. Chỉ có 4 hộ thường xuyên tham khảo , chiếm 6,67% và có chỉ có 2 chủ hộ tham khảo rất nhiều về đối tượng này.
Nghề làm mắm tép của người dân xã Hà Yên có từ rất lâu đời, chủ yếu do cha ông và các cụ già truyền lại cho con cháu, vì vậy các hộ chế
biến mắm thường học hỏi kinh nghiệm của cha ông. Theo bảng số liệu
trên cho thấy, có tới 14 hộ
thường xuyên tham khảo kinh nghiệm từ
cha
ông, chiếm 23,33 %,và có 12 hộ tham khảo rất nhiều, chỉ có 5 hộ tham khảo đối tượng này.
không
Trình độ kĩ thuật như đã phân tích thì nó có vai trò khá quan trong đối
với việc nâng cao hiệu quả
kinh tế, tuy nhiên nghề
chế
biến mắm của
người dân xã Hà Yên được truyền từ đời nay sang đời khác, chính vì vậy người dân nơi đây chế biến mắm chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đúc kết hay học hỏi và tự tìm hiểu chứ chưa được qua trường lớp đào tạo nào khác. Do đó, để nâng cao HQKT cho nghề chế biến mắm tép thì không chỉ đơn
thuần là những kinh nghiệm sẵn có mà cần áp dụng các công nghệ xuất mới mẻ hơn để nâng cao HQKT cho nghề này.
4.2.5 Ảnh hưởng của thị trường
sản
Phần lớn các hộ
chế
biến mắm, mức thu nhập từ
chế
biến mắm
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập của hộ gia đình. Chính vì thế, giá bán mắm có ảnh hưởng trực tiếp tới mức TN và đời sống của bà con nông dân.
70
60
50
40
30
20
10
0
2011 2012 2013 2014 Đầu 2015
ĐVT: Nghìn đồng
Đồ thị 4.2: Giá bán mắm tép bình quân qua các năm
Giá cả đầu vào cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới kết quả và HQ sản xuất mắm. Thực tế tại địa bàn nghiên cứu giá tép nguyên liệu tăng dần từ 45 nghìn đồng/kg (năm 2011) lên 60 nghìn đồng/kg thậm chí có thời điểm khan hiếm, giá tép nguyên liệu còn tăng lên đến 7080 nghìn đồng/kg, do vậy
đã làm tăng chi phí của hộ chế biến rất nhiều. Khi người chế biến phải
chấp nhận mua giá nguyên liệu cao hơn mức bình thường để
chế
biến,
nhưng sau khi chế biến (thời gian mắm ngấu) giá bán của mắm vẫn chưa tăng thì chắc hẳn người chế biến chỉ hòa vốn ,thậm chí là lỗ.
Đầu tư thấp dẫn đến năng suất thấp, nhưng nếu đầu tư quá cao mà thu nhập không đủ bù nổi chi phí bỏ ra thì sản xuất mắm không có HQ. Chính vì
vậy khi giá bán tăng cao sẽ làm kết quả và HQ sản xuất được nâng cao.
Do vậy, vấn đề dự báo giá là rất cần thiết và quan trọng cho bà con nông dân yên tâm sản xuất và có chiến lược sản xuất sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
4.2.6 Ảnh hưởng của kinh nghiệm chế
biến đến hiệu quả
kinh tế
nghề chế biến mắm tép
Mắm tép cũng như một số ngành sản xuất khác, sản xuất mắm tép cũng gặp một số khó khăn, thách thức nhất định. Qua điều tra, thu thập 60 thông tin từ các hộ chế biến măm tép tại xã Hà Yên cho thấy các hộ chế biến có những khó khăn và được mô tả bảng 4.18.
Thiếu vốn đầu tư : Bảng số liệu 4.18 cho thấy, có 13 trong 60 hộ,
chiếm 21,67 % cho rằng “Khá khó khăn” về vấn đề thiếu vốn. Vốn là điều kiện kiên quyết để người chế biến mắm tiến hành hoạt động sản xuất liên tục, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đề ra. Mặc dù nghề sản xuất mắm không đòi hỏi nhiều vốn như những ngành sản xuất khác, tuy nhiên điều kiện kinh tế của các hộ dân xã còn nhiều khó khăn nên chi phí đầu tư đôi khi vượt quá khả năng tài chính của họ.
Kinh nghiệm chế biến mắm : Về kinh nghiệm chế biến mắm, theo điều tra có 25 hộ gặp khó khăn ở mức trung bình chiếm 41,67%, tức là họ không gặp quá nhiều khó khăn về kinh nghiệm chế biến mắm bởi họ có thể tham khảo từ những hộ làm mắm, hàng xóm hay đúc rút kinh nghiệm từ những lần trước. Chỉ có 3 hộ cho rằng “khá khó khăn” trong vấn đề này, chỉ chiếm 5% và không có hộ nào gặp “khó khăn rất nhiều” trong vấn đề này.
Bảng 4.18 : Một số khó khăn của các hộ chế biến mắm tép
Các khó khăn
Không gặp
Khó khăn rất ít
87
khó khăn
Trung bình Khá khó khăn
Khó khăn rất
nhiều
1.Thiếu vốn | 11 | 18,33 | 12 | 20 | 19 | 31,67 | 13 | 21,67 | 5 | 8,3 |
2.Thiếu hiểu biết ,kinh nghiệm | 8 | 13,33 | 24 | 40 | 25 | 41,67 | 3 | 5 | | |
3.Nguyên liệu không ổn định | | | 5 | 8,33 | 22 | 36,67 | 28 | 46,67 | 5 | 8,33 |
4.Thiếu thông tin về thị trường | | | 4 | 6,67 | 12 | 20 | 29 | 48,33 | 15 | 25 |
5.Khó tiêu thụ sản phẩm | | | 3 | 5,00 | 9 | 15,00 | 29 | 48,33 | 19 | 31,67 |
6.Bảo quản sản phẩm | 4 | 6,67 | 16 | 26,67 | 24 | 40,00 | 13 | 21,67 | 3 | 5,00 |
7.Thời tiết ,Khí hậu | 6 | 10,00 | 19 | 31,67 | 29 | 48,33 | 6 | 10,00 | | |
SL CC SL CC SL CC SL CC SL CC
Nguồn :Tổng hợp từ số liệu điều tra
104
Nghề
chế
biến mắm tép có những đặc điểm khá khác biệt so với
những ngành sản xuất khác. Người dân chế biến mắm tép ở đây chủ yếu dựa vào kinh nghiệm do cha ông truyền lại, bởi thế kinh nghiệm chế biến
mắm có ảnh hưởng ít nhiều tới HQKT nghề chế biến mắm tép ở
Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
xã Hà
Để thấy được mức độ ảnh hưởng của yếu tố kinh nghiệm tới
HQKT nghề chế biến mắm tép thì em tiến hành phân tổ nhóm hộ theo số năm kinh nghiệm chế biến mắm như sau
+ Hộ có năm kinh nghiệm lâu năm : Gồm 16 hộ, những hộ này có số năm kinh nghiệm từ 10 năm trở lên
+ Hộ có năm kinh nghiệm trung bình: Gồm 30 hộ, số năm kinh nghiệm từ 5 năm đến dưới 10 năm.
những hộ này có
+ Hộ
có năm kinh nghiệm ít : Gồm 10 hộ, là những hộ
có số
năm
kinh nghiệp dưới 5 năm.
Năng suất mắm BQ/100kg tép nguyên liệu của những hộ
có nhiều
năm kinh nghiệm cao hơn so với nhóm hộ có kinh nghiệm ở mức trung bình
và ít. Ở nhóm hộ có nhiều năm kinh nghiệm, qua nhiều năm chế biến họ
đúc rút được những kinh nghiệm muối mắm làm sao để mắm ngon và cho
nhiều mắm hơn, chính vì vậy năng suất chế
biến của họ
đạt 137,6 kg
mắm /100 kg tép nguyên liệu, cao hơn nhóm hộ kinh ngiệm trung bình là 2,78 kg và nhóm hộ ít kinh nghiệm là 7,42 kg.
Bảng 4.19 : Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm phân theo kinh nghiệm chế biến
(Tính cho 100kg tép nguyên liệu)
Chỉ tiêu Năng suất mắm
ĐVT
Kinh nghiệm lâu năm
Kinh nghiệm trung bình
Kinh nghiệm ít
BQ/100kg tép nguyên liệu
kg 137,6 134,82 130,18
Giá mắm tép/1kg 1000đ 57,13 55,01 53,14
7.861,0
Giá trị sản lượng mắm
Giá trị sản phẩm
1000đ
8 7.416,45 6.917,77
phụ/100kg
Giá trị sản xuất
1000đ 100 100 100
7.961,0
1000đ
8 7.516,45 7.017,77
Nguồn :Tổng hợp từ số liệu điều tra
Những hộ có nhiều kinh nghiệm không chỉ chế biến mắm đạt năng suất cao hơn mà sản phẩm họ tạo ra cũng có chất lượng cao hơn các nhóm hộ còn lại, vì vậy sản phẩm của họ được người mua tìm kiếm và mua với giá cao hơn, do đó mà giá trị sản xuất của hộ có nhiều kinh nghiệm cũng cao hơn nhóm hộ còn lại.
Về chi phí trung gian cũng có sự chên lệch giữa các nhóm hộ, chi phí trung gian của nhóm hộ có ít năm kinh nghiệm là cao nhất (6917,77 nghìn đồng), nhóm hộ này thường là những hộ sản xuất nhỏ lẻ và không thường xuyên nên nguyên liệu đầu vào cho chế biến của nhóm hộ này thường phải chịu chi phí cao hơn. Tiếp theo là nhóm hộ có nhiều năm kinh nghiệm, chi
phí trung gian của nhóm hộ này là 5841,36 nghìn đồng. Mặc dù chi phí
trung gian cao nhưng năng suất của họ
cao nên bù lại họ
vẫn đạt được
hiệu quả cao. Chi phí trung gian cao là do nhóm hộ này đầu tư vào nguyên