Nhận xét:
Tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,001).
d. Phân tích sống còn trong thời gian 1 năm
P < 0,001
Biểu đồ 3.8. Thời gian sống còn trong 1 năm
Nhận xét:
- Biểu đồ sống còn Kaplan-Meier của 2 nhóm bệnh nhân cho thấy tại bất kỳ thời điểm nào trong 1 năm, tỉ lệ sống của nhóm bệnh nhân hạ thân nhiệt đều cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,001).
3.2.2. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C
3.2.2.1. Thay đổi ý thức trong quá trình điều trị
a. Điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện
Bảng 3.15. Điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện
Nhóm hạ thân nhiệt (n = 68) | Nhóm chứng (n = 68) | p | |
Lúc nhập viện | 5 (4 - 6) | 4 (4 - 6) | 0,058 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Thông Số Khi Nhập Viện: Tuổi, Giới, Tiền Sử Bệnh, Nơi Xảy Ra Nth, Đặc Điểm Cấp Cứu Nth… (Xem Bảng 2.3).
- Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Thời Điểm Nhập Viện
- Diễn Biến Lâm Sàng – Xét Nghiệm Trong Các Giai Đoạn Hạ Thân Nhiệt
- Thay Đổi Kali Máu Ở Các Giai Đoạn Hạ Thân Nhiệt Đích 33ºC
- Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Thời Điểm Nhập Viện
- Đặc Điểm Catheter Hạ Thân Nhiệt Được Sử Dụng Trong Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 207 trang tài liệu này.
Nhận xét:
- Tại thời điểm nhập viện, các bệnh nhân hôn mê sâu. Điểm Glasgow trung vị là tương tự như nhau ở cả hai nhóm. Đây là điểm thuận lợi trong nghiên cứu vì hai nhóm tương đồng nhau về mức độ hôn mê.
b. Điểm Glasgow tại thời điểm ngày điều trị thứ 3
Bảng 3.16. Điểm Glasgow vào ngày điều trị thứ 3
Nhóm hạ thân nhiệt (n = 68) | Nhóm chứng (n = 23) | p | |
Ngày thứ 3 | 7 (5 - 12) | 5 (3 - 7) | P < 0,001 |
Nhận xét:
- Ngày điều trị thứ 3 (kết thúc liệu trình điều trị hạ thân nhiệt), nhóm hạ thân nhiệt còn sống 100% số bệnh nhân. Nhóm chứng còn sống 23 bệnh nhân (33,8%). Nhóm hạ thân nhiệt có điểm Glasgow trung vị cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng.
c. Thay đổi điểm Glasgow trước và sau khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C
Bảng 3.17. Điểm Glasgow trước và sau khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C
Lúc nhập viện (n = 68) | Ngày thứ 3 (Kết thúc điều trị hạ thân nhiệt) (n = 68) | P | |
Điểm Glasgow (Trung vị) | 5 (4 - 6) | 7 (5 - 12) | P < 0,001 |
Nhận xét:
- Điểm Glasgow khi kết thúc liệu trình điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C cao hơn có ý nghĩa so với điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện.
3.2.2.2. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh theo thang điểm CPC
a. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh của hai nhóm tại thời điểm 30 ngày
Nhóm chứng 10,3
89,7
Nhóm hạ thân nhiệt
36,7
P < 0,001
63,2
0%
20%
40%
60%
80% 100%
CPC 1 - 2
CPC 3 - 5
Biểu đồ 3.9. Kết quả phục hồi thần kinh tại thời điểm 30 ngày
Nhận xét:
- Kết quả phục hồi thần kinh tốt (CPC 1-2) tại thời điểm 30 ngày ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt cao hơn có ý nghĩa so với ở nhóm chứng (p < 0,001).
b. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh của hai nhóm tại thời điểm 6 tháng
Nhóm chứng 10,3
89,7
P < 0,001
Nhóm hạ thân nhiệt
39,7
60,3
0%
20%
CPC 1 - 2
40%
60%
80%
100%
CPC 3 - 5
Biểu đồ 3.10. Kết quả phục hồi thần kinh tại thời điểm 6 tháng
Nhận xét:
- Kết quả phục hồi thần kinh tốt (CPC 1-2) tại thời điểm 6 tháng ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt cao hơn có ý nghĩa so với ở nhóm chứng (p < 0,001).
3.2.2.3. Hình ảnh điện não ở nhóm bệnh nhân điều trị hạ thân nhiệt 18/68 (26,5%) bệnh nhân được theo dõi điện não liên tục trong 72 giờ sau khi nhập viện. Các dạng sóng xuất hiện chủ yếu ghi nhận được bao gồm sóng bùng nổ - dập tắt, sóng phóng điện cực phát và sóng điện não bình thường.
Bảng 3.18. Đặc điểm điện não đồ liên quan đến kết cục bệnh nhân
Sống ra viện | CPC 1 – 2 Thời điểm ra viện | CPC 1 – 2 Thời điểm 30 ngày | CPC 1 – 2 Thời điểm 6 tháng | |
Sóng bùng nổ - dập tắt (n = 2) (Burst – suppression) | 0 (0%) | |||
Sóng phóng điện kịch phát (n = 11) (Generalized periodic discharges) | 6 (54,5%) | 0 | 0 | 1 (9,1%) |
Bình thường (n = 5) | 5 (100%) | 5 (100%) | 5 (100%) | 5 (100%) |
Nhận xét:
⁃ Tất cả bệnh nhân có điện não bình thường đều sống ra viện, có phục hồi thần kinh tốt (CPC 1 – 2) tại thời điểm 30 ngày và 6 tháng.
3.2.2.4. Hình ảnh cộng hưởng từ ở nhóm bệnh nhân điều trị hạ thân nhiệt 27/68 (39,7%) bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ vào ngày thứ 3 – 5 sau khi nhập viện.
Bảng 3.19. Hình ảnh cộng hưởng từ liên quan đến kết cục bệnh nhân
Sống ra viện | CPC 1 – 2 Thời điểm ra viện | CPC 1 – 2 Thời điểm 30 ngày | CPC 1 – 2 Thời điểm 6 tháng | |
Phù não lan tỏa (n = 2) | 0 | |||
Tổn thương dưới vỏ, nhân xám trung ương 2 bên (n= 8) | 6 (75%) | 0 | 0 | 1 |
Tổn thương vỏ não lan tỏa 2 bên bán cầu (n = 6) | 3 (50%) | 0 | 0 | 1 |
Bình thường (n = 11) | 8 (72,7%) | 6 (54,5%) | 6 (54,5%) | 7 (63,6%) |
Nhận xét:
⁃ Phần lớn bệnh nhân có hình ảnh cộng hưởng từ sọ não bình thường đều sống ra viện, có phục hồi thần kinh tốt (CPC 1 – 2) tại thời điểm 30 ngày và 6 tháng.
3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày trong nhóm điều trị hạ thân nhiệt
a. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày khi phân tích đơn biến
Bảng 3.20. Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày
OR | CI (95%) | p | ||
Lower | Upper | |||
Glasgow ≤4 so với nhóm Glasgow>4 | 2,813 | 0,989 | 7,997 | 0,05 |
No-flow > 5 so với nhóm No-flow ≤ 5 | 4,411 | 1,517 | 12,822 | 0,006 |
Low-flow > 30 so với nhóm Low-flow ≤30 | 1,615 | 0,457 | 5,707 | 0,456 |
Vô tâm thu so với nhóm rung thất/ nhịp nhanh thất | 3,060 | 0,798 | 11,728 | 0,103 |
Có sốc so với không sốc | 1,558 | 0,486 | 4,994 | 0,456 |
Lactat > 7 so với nhóm Lactat ≤ 7 | 1,091 | 0,395 | 3,015 | 0,867 |
pH > 7,2 so với nhóm pH ≤ 7,2 | 2,906 | 0,798 | 10,587 | 0,106 |
Nữ so với nam | 1,290 | 0,266 | 6,257 | 0,752 |
Nhóm tuổi > 65 so với nhóm tuổi ≤ 65 | 0,828 | 0,202 | 3,391 | 0,793 |
Nhận xét:
- Điểm Glasgow thời điểm nhập viện, thời gian No-flow là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng tới tử vong sau 30 ngày ở các bệnh nhân được điều trị hạ thân nhiệt.
b. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày
Bảng 3.21. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày.
OR | CI | p | ||
Lower | Upper | |||
Glasgow ≤ 4 so với nhóm Glasgow > 4 | 4,304 | 1,226 | 15,111 | 0,023 |
No-flow > 5 so với nhóm No-flow ≤ 5 | 6,074 | 1,714 | 21,521 | 0,005 |
pH > 7,2 so với nhóm pH ≤ 7,2 | 5,405 | 1,074 | 27,202 | 0,041 |
Nhóm tuổi > 65 so với nhóm tuổi ≤ 65 | 0,278 | 0,051 | 1,520 | 0,140 |
Nhận xét:
Khi tiến hành phân tích đa biến, các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày là: điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện và thời gian No-flow.
Tình trạng nhiễm toan máu khi nhập viện là yếu tố ảnh hưởng đến kết cục tử vong sau 30 ngày khi phân tích đa biến, tuy nhiên khi phân tích đơn biến lại không chỉ ra sự liên quan có ý nghĩa thống kê.
3.2.4. Các kết quả điều trị khác ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt
a. Can thiệp điều trị trên nhóm bệnh nhân NTH do căn nguyên tim mạch
Bệnh nhân NTH do NMCT cấp ST chênh lên được can thiệp động mạch vành thì đầu sau đó được điều trị hạ thân nhiệt.
Các bệnh nhân NMCT không ST chênh lên, các bệnh nhân NTH do rối loạn nhịp tim được điều trị hạ thân nhiệt trước, can thiệp tim mạch sau khi kết thúc liệu trình hạ thân nhiệt.
Bảng 3.22. Thủ thuật can thiệp trên bệnh nhân NTH do căn nguyên
tim mạch
Nhồi máu cơ tim ST chênh lên (n = 5) | Đặt stent động mạch vành thì đầu (n = 5) | ||
Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (n = 5) | Đặt stent động mạch vành sau khi kết thúc hạ thân nhiệt (n = 3) | Chụp ĐMV hẹp 70% không can thiệp (n = 2) | |
Rối loạn nhịp (n = 12) | Hội chứng Brugada (n = 6) | Đặt máy phá rung tự động ICD (n = 5) | Tiên lượng xấu (n = 1) |
Hội chứng Wolff- parkinson-white (WPW) (n = 2) | Đặt máy phá rung tự động ICD (n = 1) | ||
Triệt đốt RF qua đường ống thông (n = 1) | |||
Rối loạn vòng vào lại (n = 2) | Triệt đốt RF qua đường ống thông (n = 2) | ||
Rối loạn nhịp bộ nối (n =1) | Không can thiệp | Bệnh nhân không có điều kiện | |
Hội chứng QT kéo dài (n = 1) | Không can thiệp | Tiên lượng xấu (n = 1) |
b. Một số kết quả điều trị khác
Bảng 3.23. Một số kết quả điều trị khác
n (%) | |
Thời gian điều trị tại khoa hồi sức (ngày) | 8,6 ± 3,9 (3 - 19) |
Số ngày thở máy (ngày) | 6,1± 3,0 (3 – 15) |
Số bệnh nhân rút ống nội khí quản (%) | 28 (41,2%) |
Số bệnh nhân mở khí quản (%) | 12 (17,6%) |
Số bệnh nhân lọc máu liên tục CVVH (%) | 14 (20,6%) |
3.3. BIẾN CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT
3.3.1. Rét run
100% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có rét run. Tất cả đều được kiểm soát hoàn toàn bằng thuốc.
Bảng 3.24. Liều thuốc an thần, giảm đau, giãn cơ
Liều trung bình | |
Midazolam (n = 57) | 5 – 10 mg/giờ |
Propofol (n = 11) | 40 – 100 mg/giờ |
Fentanyl (n = 68) | 20 - 40 mcg/giờ |
Tracrium (n = 68) | 5 – 10 mg/giờ |
Nhận xét:
- Phần lớn bệnh nhân được dùng Midazolam
- Tất cả bệnh nhân được dùng Fentanyl và Tracrium.
3.3.2. Rối loạn nhịp tim
Bảng 3.25. Rối loạn nhịp tim
n (%) | |
Nhịp chậm < 40 | 7 (10,3%) |
Ngoại tâm thu thất | 2 (2,9%) |
Rung thất | 0 |
Nhịp nhanh thất | 0 |
Nhận xét:
- Rối loạn nhịp tim ít gặp,chủ yếu là các rối loạn nhịp chậm, và ngoại tâm thu thất.