Chẩn đoán giai đoạn tổn thương thận cấp [106].
Bảng 2.2. Các giai đoạn tổn thương thận cấp
Creatinin máu | Số lượng nước tiểu | |
Giai đoạn I | Creatinin máu tăng ≥ 26,5 µmol/L hoặc Creatinin máu tăng ≥ 1,5 lần mức nền | Nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ trong 6 - 12 giờ. |
Giai đoạn II | Creatinin máu tăng 2 – 2,9 lần mức Creatinin nền | Nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ trong ≥ 12 giờ. |
Giai đoạn III | Creatinin máu tăng ≥ 3 lần mức Creatinin nền hoặc Creatinin ≥ 354 µmol/L hoặc Điều trị thay thế thận | Nước tiểu < 0,3 ml/kg/giờ trong > 24 giờ hoặc Vô niệu ≥ 12 giờ |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nghiên Cứu Về Hạ Thân Nhiệt Chỉ Huy Cho Bệnh Nhân Hôn Mê Sau Nth
- Màn Hình Điều Khiển Của Máy Hạ Thân Nhiệt Thermogard Xp [99].
- Quy Trình Điều Trị Bệnh Nhân Hạ Thân Nhiệt Chỉ Huy Đích 33°C
- Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Thời Điểm Nhập Viện
- Diễn Biến Lâm Sàng – Xét Nghiệm Trong Các Giai Đoạn Hạ Thân Nhiệt
- Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Thần Kinh Khi Điều Trị Hạ Thân Nhiệt Chỉ Huy Đích 33°C
Xem toàn bộ 207 trang tài liệu này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đánh giá tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương thận cần lọc máu.
e. Phù phổi: chẩn đoán lâm sàng, XQ phổi. Siêu âm phổi.
f. Co giật: khám lâm sàng, ghi nhận co giật rung giật cơ. Trạng thái động kinh.
2.5. CÁC BIẾN SỐ CHÍNH CỦA NGHIÊN CỨU
2.5.1. Đánh giá hiệu quả
- Thông số chính: tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày, tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng
- Thông số phụ: điểm Glasgow thời điểm vào viện, điểm Glasgow ngày điều trị thứ 3. CPC tại thời điểm 30 ngày, CPC tại thời điểm 6 tháng.
2.5.2. Biến chứng:
- Biến chứng của điều trị hạ thân nhiệt
o Rét run
o Rối loạn nhịp tim
o Rối loạn kali máu
o Rối loạn đường máu
o Rối loạn đông máu
- Biến chứng chung của điều trị
o Viêm phổi liên quan thở máy
o Nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn
o Chảy máu
o Tổn thương thận cấp phải lọc máu
o Viêm tụy
o Phù phổi
o Co giật
2.5.3. Các thông số khi nhập viện: tuổi, giới, tiền sử bệnh, nơi xảy ra NTH, đặc điểm cấp cứu NTH… (xem bảng 2.3).
2.5.4. Danh sách các biến số nghiên cứu và cách thu thập
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu
Biến số | Cách thu thập | |
Đặc điểm chung | Tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng | Khai thác thông tin từ người nhà bệnh nhân, cân, đo bệnh nhân. |
Tiền sử bệnh | THA, ĐTĐ, bệnh mạch vành, suy tim xung huyết, COPD/ HPQ | Khai thác thông tin từ người nhà bệnh nhân |
Nơi xảy ra NTH | Tại nhà, tại nơi làm việc, nơi công cộng, trên xe cá nhân | Khai thác thông tin từ người nhà bệnh nhân |
Nguyên nhân NTH | Do tim, không do tim, không rõ | Khai thác thông tin từ tiền sử, bệnh sử, các tiêu chuẩn chẩn đoán |
Nhịp tim ban đầu khi NTH | Rung thất/nhịp nhanh thất, Vô tâm thu/ hoạt động điện vô mạch | Thu thập thông tin từ cơ sở cấp cứu ban đầu, giấy chuyển viện, điện tim đồ. |
Nguyên nhân trực tiếp NTH | Nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp, điện giật, suy hô hấp…. | Khai thác thông tin từ tiền sử, bệnh sử, các tiêu chuẩn chẩn đoán |
Thời gian NTH | Thời gian No-flow, thời gian Low-flow, thời gian từ khi NTH đến khi có tái lập tuần hoàn tự nhiên. | Thu thập thông tin từ hỏi bệnh, thông tin chuyển tuyến của cơ sở cấp cứu ban đầu |
Điều trị hạ thân nhiệt | Thời gian từ khi có tái lập tuần hoàn tự nhiên đến khi bắt đầu hạ thân nhiệt, Thời gian đạt nhiệt độ đích, thời gian duy trì 33°C, thời gian làm ấm. | Thu thập từ hồ sơ bệnh án hạ thân nhiệt, bảng theo dõi điều trị của bệnh nhân. |
Đặc điểm lâm sàng | Glasgow, Mạch, Huyết áp, thân nhiệt, thuốc vận mạch, rét run, nước tiểu. | Khám lâm sàng bệnh nhân bởi nghiên cứu sinh là bác sỹ hồi sức cấp cứu khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai |
Đặc điểm cận lâm sàng | pH động mạch, Lactat máu, PaO2, PaCO2, Natri máu, Ure, Creatinin, AST/ALT, Tiểu cầu, Magie máu, cấy đờm, cấy máu, cấy nước tiểu, XQ phổi, siêu âm tim | Thu thập từ hồ sơ bệnh án, các biến số được đánh giá theo quy trình điều trị |
Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả | Tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày, tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng. Điểm Glasgow thời điểm vào viện, điểm Glasgow ngày điều trị thứ 3. CPC tại thời điểm 30 ngày, CPC tại thời điểm 6 tháng. | Đánh giá bởi nghiên cứu sinh là bác sỹ hồi sức cấp cứu khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai theo tiêu chuẩn đã có. |
Mục tiêu 2: Đánh giá biến chứng | Rét run, rối loạn nhịp tim, kali máu, đường máu, đông máu, Viêm phổi liên quan thở máy, nhiễm trùng nặng, sốc nhiễm khuẩn, chảy máu, suy thận cấp, phù phổi cấp, co giật. | Đánh giá bởi nghiên cứu sinh là bác sỹ hồi sức cấp cứu khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai theo tiêu chuẩn đã có (tiêu chuẩn chẩn đoán ở mục 2.4.2) |
- Định nghĩa, cách thu thập một số biến nghiên cứu
o NTH có người chứng kiến: bệnh nhân được người khác chứng kiến (nhìn thấy hoặc nghe thấy) ngã gục mất ý thức, mất mạch ngừng thở hoặc thở ngáp.
o Thời gian No-flow: với bệnh nhân NTH có chứng kiến, hỏi người chứng kiến thời gian từ khi phát hiện NTH đến khi bệnh nhân được ép tim ngoài lồng ngực.
o Thời gian Low-flow: hỏi người cấp cứu bệnh nhân thời gian từ khi bệnh nhân được ép tim ngoài lồng ngực, đến khi có tim đập trở lại.
- Tiêu chuẩn bệnh nhân tử vong:
o Bệnh nhân được xác định là tử vong tại viện khi ngừng thở, ngừng tim, kết quả điện tim thể hiện bằng một đường thẳng đẳng điện được ít nhất 2 bác sỹ khám và kết luận.
o Bệnh nhân tình trạng nặng, gia đình xin về, được gia đình xác nhận là đã tử vong tại nhà.
- Đánh giá điểm hiệu suất não CPC: điểm CPC được đánh giá bởi nghiên cứu viên – là bác sỹ hồi sức cấp cứu khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai. Đánh giá bằng khám lâm sàng trực tiếp bệnh nhân, bằng hỏi bệnh qua điện thoại, qua gọi điện video call. Đánh giá điểm CPC cụ thể như sau:
o Hỏi bệnh: hai câu hỏi thường xuyên được sử dụng để đánh giá CPC là
(1) Trong hai tuần qua, bạn có cần người khác giúp đỡ cho các hoạt động hàng ngày của mình không? (2) Bạn có cảm thấy rằng bạn đã phục hồi hoàn toàn về mặt tinh thần như trước khi bạn bị ngừng tim không. Các hoạt động hàng ngày bao gồm tự tắm, sử dụng nhà vệ sinh, mua sắm, chuẩn bị hoặc nấu nướng, chuẩn bị bữa ăn, tự ăn và có thể quản lý tài chính.
o Khám bệnh: một số khiếm khuyết thần kinh có thể gặp như liệt vận động, rối loạn cảm giác, rối loạn ngôn ngữ, mất thăng bằng, rối loạn nhận thức
– trí nhớ, rối loạn thị lực.
2.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân nhóm can
thiệp (n=68)
Bệnh nhân nhóm chứng
hồi cứu (n=68)
Hoàn thành phiếu đồng ý
tham gia nghiên cứu
Hồi cứu hồ sơ bệnh án
Phác đồ điều trị hạ thân
nhiệt
Liên lạc với bệnh nhân/người
nhà nếu bệnh nhân còn sống
Đánh giá kết quả điều trị
Đánh giá bệnh nhân sau 30 ngày, 6 tháng theo thang điểm CPC
Đánh giá sống/ tử vong trong 1 năm
Phân tích số liệu
Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu
2.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng chương trình phần mềm thống kê y học. Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm Stata 12. Cả thống kê mô tả và thống kê suy luận được thực hiện. Các thuật toán thống kê được áp dụng:
- Tính tỉ lệ phần trǎm (%).
- Tính trung bình cộng, trung vị.
- Tính độ lệch chuẩn (standard deviation - SD): các thông số được trình bày dưới dạng trung bình cộng ± độ lệch chuẩn.
- Kiểm định kết quả bằng phương pháp so sánh cặp (t Student), trắc nghiệm thống kê khi bình phương được thực hiện để so sánh tỉ lệ giữa các nhóm. Các khác biệt được cho là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Các thuật toán phi tham số.
- Phân tích hồi quy đơn biến, đa biến logistic: các yếu tố tiên lượng tử vong sau 30 ngày của bệnh nhân.
2.8. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, hạ thân nhiệt đích 33°C được khuyến cáo ở mức độ 1, là biện pháp điều trị thường quy cho bệnh nhân hôn mê sau NTH. Bệnh viện Bạch Mai là cơ sở đi đầu trong cả nước về việc áp dụng những hướng dẫn mới hiện hành trên thế giới trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân. Việc thực hiện nghiên cứu chỉ nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác.
Kỹ thuật hạ thân nhiệt đích 33°C đã được thông qua hội đồng đạo đức bệnh viện Bạch Mai theo quyết định số 547/QĐ – BM ngày 1/3/2016. Được chấp thuận của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của trường đại
học Y Hà Nội, theo quyết định số 187/HĐĐĐĐHYHN ngày 20/2/2016. Kỹ thuật được bảo hiểm chi trả một phần chi phí.
Gia đình bệnh nhân được giải thích kỹ lưỡng và ký vào bản chấp nhận tham gia nghiên cứu. Gia đình người bệnh có quyền từ chối khi đang tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân được theo dõi, tư vấn điều trị chuyên khoa sau khi kết thúc nghiên cứu.
Các thông tin thu thập từ bệnh nhân, từ bệnh án chỉ nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học. Các thông tin về bệnh tật của bệnh nhân được giữ kín.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 1 năm 2020 chúng tôi thực hiện điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C cho 68 bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại viện được cấp cứu thành công có tim đập trở lại, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn, không vi phạm bất kỳ đặc điểm nào về các tiêu chuẩn loại trừ, nhập viện tại Trung tâm cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai. Chúng tôi lấy được 68 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn ở nhóm chứng trong thời gian từ 20/1/2013 đến 15/9/2015. Kết quả nghiên cứu thu được như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
3.1.1. Đặc điểm chung hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.1.1.1. Tuổi, giới
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm hạ thân nhiệt (n = 68 ) | Nhóm chứng (n = 68 ) | p | |
Tuổi ± SD | 43,9 ± 15,0 (19 - 83) | 54,6 ± 16,0 (22 - 86) | 0,0001 |
Tuổi dưới 80 | 67 (98,5%) | 66 (97,1%%) | |
Giới nam | 61 (89,7%) | 48 (70,6%) | 0,005 |
Nhận xét:
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân hạ thân nhiệt thấp hơn của nhóm chứng. Phần lớn bệnh nhân dưới 80 tuổi ở cả hai nhóm.
Giới nam chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu ở cả hai nhóm bệnh nhân.