Đánh giá công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình và cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Trị - 2


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1 Hệ thống kiểm soát nội bô

1.1.1 Khái niệm KSNB

Qúa trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm toán nội bộ đã dẫn đến sự hình thành các định nghĩa khác nhau từ giản đơn đến phức tạp về hệ thống này.

Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế IFAC “ Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phương pháp, các bước công việc mà nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ thống Kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.

Theo Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ AICP:” Kiểm soát nội bộ bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được thừa nhận trong doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản của họ, kiểm tra sự phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”.

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “ KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”

Đến nay, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa được đưa ra vào năm 1992 bởi COSO (Committee of Sponsoring Organization- một Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính), đó là:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.

“ Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dứơi đây:

- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.

Đánh giá công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình và cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Trị - 2

- Các luật lệ và quy định được tuân thủ.

- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”

Từ những khái niệm đưa ra trên, ta thấy KSNB không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu…mà phải bao gồm cả yếu tố con người trong tổ chức. Chính con người sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng, do vậy mà KSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm bảo các mục tiêu đạt được.

1.1.2 Mục tiêu của hệ thống KSNB

Đối với báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ phải bảo đảm về tính trung thực và đáng tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Đối với tính tuân thủ, kiểm soát nội bộ trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định. KSNB phải hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, qua đó đảm bảo đạt được những mục tiêu của đơn vị.

Đối với mục tiêu sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, kiểm soát nội bộ giúp đơn vi bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín,mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị, ngăn chặn và phát hiện các sai phạm trong kinh doanh.

1.1.3 Nhiệm vụ của hệ thống KSNB

- Ngăn ngừa sai phạm trong quy trình xử lý nghiệp vụ.

- Phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai phạm trong xử lý nghiệp vụ giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi thất thoát tài sản.

- Giúp cho doanh nghiệp thực hiện được chính sách đường lối kinh doanh.

- Đảm bảo an toàn tài sản.


1.1.4 Cơ cấu của hệ thống KSNB

Dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ thống KSNB giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu….của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động nào cũng bao gồm 5 bộ phận sau:

- Môi trường kiểm soát

- Đánh giá rủi ro

- Hoạt động kiểm soát

- Thông tin và truyền thông

- Giám sát

1.1.4.1 Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát là:

- Tính chính trực và giá trị đạo đức: sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp cần xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn, loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực.

- Đảm bảo về năng lực: đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện được nhiệm vụ của mình.

- Hội đồng Quản trị và Uỷ ban Kiểm toán: một Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm toán được đánh giá là hữu hiệu phải được xem xét ở mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của các thành viên trong Hội đồng Quản trị hoặc Uỷ ban kiểm toán, và mối quan hệ của họ với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.

- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý; phong cách điều hành được thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Triết lý quản lý và


phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách thức nhà quản lý sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới.

- Cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị, có sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn hợp lý giữa các bộ phận trong đơn vị, xác định được các vị trí then chốt và quyền hạn, trách nhiệm, góp phần đạt được các mục tiêu.

- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem như phần mở rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên, đơn vị cần thể chế hóa bằng văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn của từng thành viên trong đơn vị và quan hệ giữa họ.

- Chính sách nhân sự: là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật. Một chính sách nhân sự đúng đắn là chính sách nhằm vào việc tuyển dụng và sử dụng nhân viên có năng lực, có đủ kĩ năng và hiểu biết để thực hiện được nhiệm vụ.

1.1.4.2 Đánh giá rủi ro

Đối với mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Để giới hạn được rủi ro ở mức chấp nhận đươc, người quản lý phải dựa trên mục tiêu đã được xác định của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro, từ đó mới có thể quản trị được rủi ro.

- Xác định mục tiêu của đơn vị: xác định mục tiêu bao gồm việc đưa ra các sứ mệnh, hoạch định các mục tiêu chiến lược cũng như những chỉ tiêu phải đạt được trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc xác định mục tiêu có thể được thực hiện qua việc ban hành các văn bản hoặc đơn giản hơn, qua nhận thức và phát biểu hàng ngày của người quản lý.

- Nhận dạng rủi ro: rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Để nhận dạng rủi ro có thể sử dụng các phương pháp như dự báo, phân tích các dữ liệu quá khứ hay rà soát thường xuyên các hoạt động.


- Phân tích và đánh giá rủi ro: phân tích và đánh giá mức độ rủi ro, xem xét mức độ xảy ra thường xuyên của rủi ro, có tác động như thế nào đến mục tiêu của đơn vị để từ đó có giải pháp ngăn ngừa kịp thời.

1.1.4.3Hoạt động kiểm soát

- Phân chia trách nhiệm đầy đủ: Phân chia trách nhiệm đầy đủ là không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu diếm sai phạm của mình.

- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ.

Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, cần đảm bảo rằng: phải kiểm tra chặt chẽ hệ thống chứng từ,sổ sách; việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.

Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động: Cần đảm bảo là tất cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi một nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép.

- Kiểm soát vật chất: Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số thứ tự trước nhưng chưa sử dụng, cũng như cần hạn chế sự tiếp cận với các chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu. Việc so sánh giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế phải được thực hiện định kỳ, khi có bất kỳ chênh lệch nào cũng phải điều tra và xem xét nguyên nhân để phát hiện được những yếu kém về các thủ tục bảo vệ tài sản và sổ sách có liên quan.

- Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Là xem xét cẩn thận các thủ tục kiểm soát hay các nghiệp vụ, được tiến hành bởi những người hoàn toàn độc lập với các cá nhân hay bộ phận thực hiện các nghiệp vụ được kiểm tra nhằm đánh giá cũng như chấn chỉnh việc tuân thủ các thủ tục được yêu cầu.

- Phân tích rà soát hay soát xét lại việc thực hiện: Hoạt động này chính là xem xét lại việc đã thực hiện bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu trong kế hoạch và dự toán, kỳ trước và các dữ liệu có liên quan.


Nhờ việc rà soát lại mà người quản lý sẽ phát hiện các vấn đề bất thường không nằm trong kế hoạch hoặc dự toán, hoặc đánh giá những bộ phận làm được và chưa làm được theo mục tiêu đề ra để có những điều chỉnh kịp thời về nhiệm vụ.

1.1.4.4 Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cho cả nội bộ và bên ngoài.

Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin phải đảm bảo các yêu cầu chất lượng của thông tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.

Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin, cần chú ý đến các khía cạnh sau:

- Mọi thành viên của đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy đủ và chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ giữa các thành viên và sử dụng các phương tiện truyền thông trong đơn vị.

- Các thông tin từ bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp…) cũng phải được tiếp nhận và ghi nhận một cách trung thực và đầy đủ. Các thông tin cho bên ngoài (Nhà nước, cổ đông…) cũng cần truyền đạt kịp thời, đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với yêu cầu của pháp luật.

Truyền thông đúng đắn cũng đem đến cho các nhân viên sự hiểu biết về vai trò và trách nhiệm của họ có liên quan đến quá trình lập báo cáo tài chính.

1.1.4.5 Giám sát

Giám sát là quá trình người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai đọan phát triển. Để đạt kết quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện những hoạt động giám sát thường xuyên hoặc định kỳ.

1.1.5 Hạn chế của hệ thống KSNB

Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đã đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ thống, thế nhưng vẫn không thể có một hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ hoàn toàn hữu hiệu. Bởi lẽ, tính hữu hiệu thật sự của nó vẫn tùy thuộc vào nhân tố chủ yếu là con


người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Hệ thống KSNB chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai phạm vì nó có các hạn chế tiềm tàng dưới đây:

- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới…

- Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.

- Hoạt động kiểm soát thường chỉ tập trung vào các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.

- Yêu cầu thường xuyên và trên hết của nhà quản lý là chi phí bỏ ra cho hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận gây ra.

- Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.

- Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp.

Chính những hạn chế nói trên của kiểm soát nội bộ là nguyên nhân khiến cho kiểm soát nội bộ không thể bảo đảm tuyệt đối, mà chỉ bảo đảm hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của mình.

1.2 Kiểm soát quy trình cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình,cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Quy trình cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Khái niệm cho vay

Căn cứ Theo Điều 3, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN do Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”


Thời hạn nhất định là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào thời hạn cho vay, chia thành 03 hình thức sau:

- Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

- Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

- Cho vay dài hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng.

1.2.1.2 Nguyên tắc cho vay

Việc cho khách hàng vay vốn cần tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo quá trình cho vay diễn ra đúng quy định, khách hàng có được nguồn vốn phục vụ yêu cầu của mình và ngân hàng thu được nợ đúng hạn.

Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc (Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN):

- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Việc sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả, ngân hàng đảm bảo thu hồi được nợ. Vì vậy, trước khi cho khách hàng vay vốn, ngân hàng cần tìm hiểu, đánh giá đúng phương án sản xuất, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng để đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, hợp lý.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Sau khi vay vốn trong một thời hạn nhất định mà khách hàng đã cam kết thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả hết cả nợ gốc và lãi vốn vay cho ngân hàng. Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng chưa trả hết được nợ thì cần phối hợp với ngân hàng để tiến hành gia hạn nợ theo quy định. Trường hợp khách hàng trả nợ trước thời hạn thì tiến hành theo các cam kết trong hợp đồng tín dụng về số lãi vốn vay, điều kiện và phí phải trả.


1.2.1.3. Quy trình


Lập hồ sơ đề nghị cho vay


Thẩm định cho vay


Quyết định cho vay


Giải ngân


Kiểm tra,giám sát sau cho vay


Thanh lý hợp đồng cho vay

Sơ đồ 1.1- Quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay

Lập hồ sơ đề nghị cho vay là khâu đầu tiên trong quy trình cho vay, chuyên viên khách hàng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn và tiến hành thu thập các thông tin cơ bản từ phía khách hàng:

- thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng

- thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.

- Thông tin về đảm bảo tín dụng

Bước 2: Thẩm định cho vay

Sau khi đã thu thập các thông tin cần thiết từ khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về việc sử dụng vốn, khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi, thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng…


Thẩm định cho vay là một khâu quan trọng, phân tích và xem xét năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế nếu thiệt hại xảy ra.

Bước 3: Quyết định cho vay

Quyết định cho vay là một khâu cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó cũng là khâu khó xử lý và thường dễ phạm sai lầm. Khi ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng, ngân hàng thường mắc phải 2 sai lầm cơ bản, đó là:

- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.

- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.

Cả 2 sai lầm trên đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Để hạn chế những sai phạm dễ xảy ra trong bước quyết định cho vay này, các ngân hàng thường chú ý đến hai vấn đề sau:

- Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác để làm cơ sở ra quyết định. Các thông tin cần thu thập và xử lý là những thông tin từ hồ sơ cho vay do giai đoạn trước chuyển sang, các thông tin cập nhật liên quan như thông tin cập nhật về thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, nguồn vốn cho vay của ngân hàng…

- Trao quyền quyết định cho Hội đồng tín dụng, nếu chấp nhận cho vay thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng và làm các bước tiếp theo. Nếu từ chối thì ngân hàng sẽ trả lời và giải thích rõ ràng với khách hàng.

Bước 4: Giải ngân

Sau khi khách hàng đã hoàn thiện các điều kiện và hồ sơ cần thiết để giải ngân khoản vay. Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành giải ngân cho vay cho khách hàng. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.


Bước 5: Kiểm tra, giám sát sau khi cho vay

Kiểm tra, giám sát là kiểm tra xem khoản tiền cho vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, kiểm soát rủi ro và phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Một số phương pháp kiểm tra và giám sát, đó là:

- Giám sát khách hàng thông qua việc khách hàng trả lãi định kỳ.

- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.

- Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.

- Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với các khách hàng khác.

- Kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư trú của khách hàng đứng tên vay vốn.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay

Đây là khâu cuối cùng trong quy trình cho vay, bao gồm các công việc sau:

-Thu nợ: ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo một trong các hình thức sau: thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn hoặc thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ hoặc thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.Việc lựa chọn hình thức thu nợ phải được hai bên thỏa thuận trong khi ký hợp đồng cho vay và ngân hàng chỉ được phép thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết.

Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ có biện pháp xử lý thích hợp để thu hồi nợ.

-Tái xét hợp đồng: là phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp với mục đích đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có thể xử lý kịp thời.

-Thanh lý hợp đồng: nếu đến thời hạn hết hợp đồng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng, giải chấp tài sản (nếu có) và tiến hành lưu hồ sơ vay vốn vào kho lưu trữ.

1.2.1.4 Các rủi ro thường gặp khi thực hiện cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân tại ngân hàng thương mại

Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, rủi ro cho vay vẫn là nguyên nhân gây ra phá sản ngân hàng.


Rủi ro cho vay gây hậu quả rất nghiêm trọng, do đó điều quan trọng là phải thực hiện việc đánh giá toàn diện năng lực quản trị của ngân hàng liên quan đến việc nhận định, điều hành, giám sát, kiểm tra, củng cố và thu hồi nợ. Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng nhưng những nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng đó là:

- Ngân hàng không thu hồi được đầy đủ cả vốn gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn đã thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng vay.

- Rủi ro cho vay phát sinh cao sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn về tài chính của ngân hàng dẫn đến phát sinh rủi ro thanh khoản của ngân hàng do không thu hồi kịp tiền để thanh toán các khoản vốn huy động phải trả đến hạn và có thể khiến ngân hàng bị sụp đổ, phá sản.

Những rủi ro xảy ra trên thường bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:

a. Nguyên nhân khách quan:

Môi trường kinh doanh biến động ảnh hưởng đến khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, thực lực về tài chính của khách hàng kém và ỷ lại, chậm thích nghi với môi trường.

- Khách hàng không có kế hoạch kinh doanh tốt, cụ thể, rõ ràng và hợp lý, không dự báo trước đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng như thị trường, chi phí, cạnh tranh, nguồn lực…Nói chung, thực lực của khách hàng kém.

- Do tư cách của người vay kém, khách hàng không có phẩm chất tốt, gian lận, nhiều đối tượng khách hàng sau khi nhận được tiền vay rồi bỏ trốn gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.

- Môi trường pháp lý kinh tế vĩ mô chưa hoàn chỉnh.

- Thiếu thông tin kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế.

- Tài sản đảm bảo do ngân hàng nắm giữ bị giảm sút giá trị.

- Các nguyên nhân khác về sự thay đổi điều kiện kinh doanh, bộ máy quản lý, tình trạng gia đình của khách hàng vay, nguồn thu nhập, thiên tai, hỏa hoạn…

b. Nguyên nhân chủ quan

- Do chính sách ngân hàng không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao.

Xem tất cả 74 trang.

Ngày đăng: 20/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí