Kết Quả Công Tác Bồi Thường Đất Dự Án Xây Dựng Cầu Tân Phong Và Đường Dẫn Nối Cầu Tân Phong Với Quốc Lộ 21B, Thành Phố Nam Định


Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định


TT


Mục đích sử dụng

DA Xây dựng cầu Tân Phong

Diện tích (m2)

Thành tiền (đồng)

1

Đất ở

2.518,0

13.921.587.000


Đất ở Đô thị

610,0

8.218.781.000


Đất ở Nông thôn

1.908,0

5.702.806.000

2

Đất Lúa

15.505,80

775.290.000

3

Đất trồng cây lâu năm

3.502,90

175.145.000

4

Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản

2.591,40

129.570.000

5

Đất trồng cây hàng năm khác

55.332,00

2.719.053.000


6

Đất khác (đất giao thông, thủy lợi, nghĩa trang, đất năng lượng,

phi nông nghiệp khác,....)


19.699,3


-

Tổng cộng

99.149,40

17.720.645.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.

Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định - 8

(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)

Dự án dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc địa bàn thành phố Nam Định có 472 hộ dân bị thu hồi đất, trong đó:

- Có 42 hộ dân bị thu hồi đất ở với diện tích 2.518,0m2 (7 hộ thuộc phường Lộc Hạ, 35 hộ thuộc xã Nam Phong) các hộ gia đình đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có tên trong hồ sơ địa chính, được đền bù 100% theo giá đất ở cụ thể. Trong đó: + Đất ở đô thị: 8.218.781.000 đồng.

+ Đất ở nông thôn: 5.702.806.000 đồng.

- Có 430 hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp được giao theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài cho mục đích sản xuất nông nghiệp, 430 hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên được bồi thường 100% theo giá đất nông nghiệp.

Qua bảng 3.6 cho thấy dự án xây dựng cầu Tân Phong đã tiến hành thu hồi 99.149,40 m2 đất trên địa bàn thành phố Nam Định để thực hiện dự án. Trong đó:


Với diện tích đất nông nghiệp là chủ yếu: 76.932,1 m2; đất ở nông thôn là: 1.908 m2; đất ở đô thị là 610,0 m2, với tổng kinh phí bồi thường đất là 17.720.645.000 đồng. Trong đó, dự án tiến hành thu hồi diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất với diện tích: 76.932,1m2 (chiếm 77,6% diện tích bị thu hồi) với kinh phí bồi thường là 3.799.058.000 đồng chỉ chiếm 21,4% kinh phí bồi thường đất của dự án. Đất ở bị thu hồi: 2.518,0 m2 để thực hiện dự án tuy chỉ chiếm 2,5% diện tích thu hồi nhưng lại chiếm 78,56% kinh phí dành cho bồi thường đất (13.921.587.000 đồng). Bên cạnh đó dự án còn thu hồi 1.820 m2 đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của UBND xã và 2.155 m2 đất chưa sử dụng do UBND xã Nam Phong và phường Lộc Hạ quản lý. Diện tích này do UBND xã, phường quản lý nên dự án không phải bồi thường về đất, đã tiết kiệm đáng kể kinh phí cho dự án.

3.3.3.2. Kết quả bồi thường tài sản trên đất

Giá bồi thường về tài sản vật kiến trúc được thực hiện theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam Định quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất và Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng thủy sản ) phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Tài sản là cây trồng, vật nuôi có tại thời điểm thu hồi đất là cây trồng vật nuôi phục vụ cho sinh hoạt, đời sống và sản xuất kinh doanh của chủ sử dụng đất được bồi thường theo mức giá qui định hoặc hỗ trợ chi phí di chuyển cây trồng, vật nuôi đã thu hoạch xong thì không bồi thường; cây trồng vật nuôi mới nuôi trồng chỉ bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư với đơn giá tương ứng.

Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

Kết quả bồi thường về tài sản tại dự án cầu Tân Phong cụ thể như sau:


Bảng 3.7. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất



TT


Danh mục

DA Xây dựng cầu Tân Phong

Số hộ

Tiền (đồng)

Cơ cấu (%)

1

Tài sản, vật kiến trúc

472

12.405.570.000

40,69

2

Cây cối hoa màu

472

18.084.342.000

59,31

Tổng cộng


30.489.912.000

100,00

(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)

Qua bảng 3.7 cho thấy tài sản trên đất được bồi thường theo hai danh mục là: tài sản, vật kiến trúc và cây cối hoa màu trên đất.

Dự án xây dựng cầu Tân Phong đã tiến hành bồi thường tài sản trên đất cho các hộ dân bị thu đất với tổng kinh phí là 30.489.92.000 đồng. Trong đó, kinh phí dành cho bồi thường tài sản, vật kiến trúc là 12.405.570.000 đồng chiếm 40.69% kinh phí bồi thường tài sản và kinh phí cho bồi thường cây cối hoa màu: 18.084.342.000 đồng chiếm 59,31%.

3.3.3.3. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Tân Phong

Bên cạnh công tác bồi thường đất và tài sản trên đất thì công tác hỗ trợ người dân bị thu hồi đất là một trong những nội dung được Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm khi phê duyệt các dự án đầu tư. Làm tốt công tác hỗ trợ người dân bị thu hồi đất không chỉ giúp người dân mất đất nhanh chóng ổn định đời sống và ổn định sản xuất mà còn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở. Mặt khác đối với những người đang trong độ tuổi lao động khi bị thu hồi đất phải tạo điều kiện hỗ trợ trong việc chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm.

Ngoài ra công tác hỗ trợ người dân được quan tâm thì mới khuyến khích người dân sớm giao đất, góp phần thực hiện được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội.

Dự án xây dựng cầu Tân Phong đã tiến hành tính toán và chi trả các khoản hỗ trợ cho các hộ gia đình bị thu hồi đất khi thực hiện dự án. Kết quả công tác tính toán và chi trả các khoản hỗ trợ cho dự án xây dựng cầu Tân Phong được thể hiện chi tiết qua bảng 3.8.


Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Tân Phong


TT

Danh mục

DA Xây dựng cầu Tân Phong

Tiền (đồng)

Cơ cấu (%)

1

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp

10.391.068.000

82,2

2

Hỗ trợ ổn định đời sống

1.833.840.000

14,7

3

Hỗ trợ di chuyển

75.032.100

0,6

4

Hỗ trợ thuê nhà

179.237.500

1,5

Tổng

12.479.177.600

100,0

(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)

Qua bảng 3.8 cho thấy: Dự án xây dựng cầu Tân Phong trên địa bàn thành phố Nam Định đã tiến hành tính toán và chi trả tiền hỗ trợ cho các hộ dân bị thu hồi đất trong khu vực giải phóng mặt bằng theo 4 danh mục hỗ trợ với tổng kinh phí là 12.479.177.600 đồng.

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp khi nhà nước thu hồi diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp. Mức hỗ trợ theo quy định bằng 3 lần giá đất theo mục đích sử dụng tại vị trí thu hồi.

- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Các đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đồng thời có tỷ lệ mất đất nông nghiệp từ 30% trở lên.

+ Trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30% - 70%: được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 18 tháng; Mức hỗ trợ được hưởng 30kg gạo/khẩu/tháng. Đơn giá gạo được tính tại thời điểm thu hồi đất.

+ Trường hợp bị thu hồi > 70% đất nông nghiệp đang sử dụng: được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 30 tháng; Mức hỗ trợ được hưởng 30kg gạo/khẩu/tháng. Đơn giá gạo được tính tại thời điểm thu hồi đất.


- Hỗ trợ di chuyển: Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở có nhà ở mà phải di chuyển chỗ ở với khoảng cách dưới 10 km được hỗ trợ 2.500.000 đồng/hộ.

- Hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian tạo lập chỗ ở mới: Hộ gia đình bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở nào khác (có xác nhận của Chính quyền địa phương) trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 4 tháng. Mức Hỗ trợ là: 150.000 đồng/tháng x 4 tháng x số khẩu = 600.000 đồng/hộ x số khẩu đối với đất ở tại Nông thôn.

3.3.3.4. Các khoản kinh phí khác để thực hiện dự án

Quyết định 22/2016/QĐ-UBND ngày 29/08/2016 của UBND tỉnh Nam Định ban hành Quy định, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh quy định về chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án, kinh phí dùng để chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án. Bao gồm:

- Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

- Mức chi phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 10% tổng mức chi phí làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tương đương 0,2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

Kết quả kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được thể hiện trong bảng 3.9.

Bảng 3.9. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xây dựng cầu Tân Phong‌

TT

Danh mục

Số tiền (đồng)

Cơ cấu (%)

1

Kinh phí thẩm định

81.533.812

9,88

2

Kinh phí thực hiện BT-GPMB

743.219.000

90,12

Tổng

824.752.812

100,00

(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)


Qua bảng 3.9 cho thấy kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xây dựng cầu Tân Phong là 824.752.812đồng. Trong đó, kinh phí thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng chiếm 90,12%, kinh phí thẩm định chiếm 9,88% tổng kinh phí.

3.3.3.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng dự án xây dựng cầu Tân Phong

Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cầu Tân Phong thành phố Nam Định được thể hiện chi tiết qua bảng 3.10.

Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng cầu Tân Phong, thành phố Nam Định‌

TT

Danh mục bồi thường, hỗ trợ, kinh phí khác

Số tiền (đồng)

Cơ cấu (%)

1

Bồi thường đất

17.720.645.000

28,93

2

Bồi thường tài sản trên đất

30.489.912.000

49,77

3

Các khoản hỗ trợ

12.224908.000

19,96

4

Kinh phí thực hiện BT-GPMB

824.752.812

1,34

Tổng

61.260.217.812

100,00

(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)


Kinh phí để thực hiện dự án được tính toán và chi trả theo 4 danh mục là bồi thường đất, bồi thường tài sản trên đất, các khoản hỗ trợ và kinh phí thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trong đó: Dự án xây dựng cầu Tân Phong có tổng kinh phí là 61.260.217.812 đồng. Kinh phí chiếm tỷ lệ nhiều nhất là bồi thường tài sản trên đất với số tiền là 30.489.912.000 đồng chiếm 49,77% tổng kinh phí của cả dự án. Thứ hai là kinh phí dành cho bồi thường đất chiếm 28,93% tổng kinh phí của dự án. Thứ ba là kinh phí dành cho các khoản hỗ trợ chiếm 19,96% và kinh phí thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng chiếm 1,34% tổng kinh phí của dự án.

3.3.3.6. Kết quả giao đất tái định cư

Dự án giải phóng mặt bằng xây dựng cầu Tân Phong thành phố Nam Định có 42 hộ bị thu hồi đất ở trong đó 18 hộ thuộc diện di chuyển do bị thu hồi hết đất ở


hoặc diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở và các hộ này được bố trí đất tái định cư theo các lô đất, thửa đất quy hoạch được duyệt đã có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cụ thể:

- Đối với 5 hộ gia đình các nhân phường Lộc Hạ được bố trí tái định cư tại khu tái định cư Văn hóa Trần phường Lộc Vượng (khu tái định cư này gần kề với thửa đất của các hộ bị thu hồi).

- Đối với 13 hộ gia đình cá nhân xã Nam Phong bố trí tái định cư tại khu tái định cư phường Cửa Nam (khu tái định cư này trước thuộc địa phận xã Nam Phong).

3.4. Đánh giá kết quả của công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của dự án

3.4.1. Đánh giá kết quả công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của dự án

Trong thời điểm khó khăn do khủng hoảng kinh tế gây ra đời sống của người dân nói chung đặc biệt là người nông dân đang bị ảnh hưởng nặng nề, giá cả leo thang, tỉ lệ thất nghiệp tăng cao. Trong khi đó diện tích đất sản xuất của người ngày càng bị thu hẹp nguyên nhân do việc thu hồi đất diễn ra nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng. Nhà nước đã thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chỉ đảm bảo được ổn định cuộc sống của người dân trong thời gian ngắn.

Thực tế hiện nay Nước ta nói chung và tình hình tỉnh Nam Định và đặc biệt là thành phố Nam Định nói riêng việc bồi thường khi nhà Nước thu hồi đất chủ yếu là bồi thường bằng tiền mặt. Số tiền được chi trả trên thực tế người dân chưa sử dụng đúng mục đích dẫn tới việc người dân bị thu hồi đất gặp nhiều khó khăn sau khi diện tích đất sản xuất bị thu hồi, đặc biệt là người nông dân. Để thể hiện rõ được sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến người dân tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên 120 hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất tại dự án cụ thể như sau:

3.4.1.1. Điều tra về mức giá bồi thường đất, tài sản gắn liền với đất

Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp cùng với việc thu thập thông tin từ mẫu phiếu điều tra của 120 hộ gia đình nằm trong diện có đất bị thu hồi. Đã có rất nhiều ý kiến khác nhau từ phía người dân với những mong muốn và nguyện vọng khác nhau. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.11.


Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB



TT


Hạng mục

Mức bồi thường

Nguyên nhân ý kiến

Số phiếu

điều tra

Tỷ lệ

(%)


1


Đất đai

Thỏa đáng

87

72,50

Mức giá BT


thấp

Chưa thỏa đáng

33

27,50


2

Tài sản hoa màu


trên đất

Thỏa đáng

106

88,03

Mức giá BT


thấp

Chưa thỏa đáng

14

11,97


3


Chính sách hỗ trợ

Thỏa đáng

108

90,00

Mức giá hỗ


trợ thấp

Chưa thỏa đáng

12

10,00


(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2018)

Qua bảng 3.11 cho thấy còn ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân cho rằng mức bồi thường hỗ trợ về đất đai, hoa màu và chính sách hỗ trợ đều chưa thỏa đáng do đơn giá thấp hơn so với giá thị trường. Cụ thể như sau:

- Giá bồi thường về đất:

+ 87 ý kiến cho rằng giá bồi thường về đất đai trong phương án bồi thường sát với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là thoả đáng chiếm 72,50% những hộ có ý kiến.

+ 33 ý kiến cho rằng giá bồi thường về đất đai trong phương án còn thấp chiếm 27,50%. Các hộ này cho rằng chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất chưa sát với thực tế thị trường đất đai cùng thời điểm, giá bồi thường còn chấp, chưa đáp ứng nhu cầu cầu người dân bị mất đất.

- Cũng qua điều tra giá đất thực tế xung quanh khu việc thực hiện dự án thấy rằng: Giá đất ở nông thôn của dự án xây dựng cầu Tân Phong ở những vi trí đất có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh thì giá đất tính bồi thường ở những vị trí này còn thấp mới bằng khoảng 85% giá đất thị trường.

- Còn đối với đất nông nghiệp theo điều tra khảo sát thì thực tế ở xung quanh khu vực thu hồi, giá giao dịch có nhiều vị trí thấp hơn giá nhà nước bồi thường hỗ trợ theo quy định.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/11/2023