Thành phố Nam Định nằm tại vị trí trung tâm của tiểu vùng phía Nam đồng bằng sông Hồng, có diện tích tự nhiên là 4.641,42 ha; dân số 380.069 người, trong đó dân số nội thành là 325.757 người.
Thành phố có Quốc lộ 10, Quốc lộ 38B, Quốc lộ 21A, Quốc lộ 21B đi qua và kết nối thuận lợi với hành lang phát triển ven biển dọc theo vùng Duyên Hải Bắc bộ, Nam Định có vị trí trung tâm của chùm đô thị gồm các thành phố là trung tâm tỉnh lỵ của các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình và Thái Bình, thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
* Địa hình, địa mạo: Về địa hình nhìn chung khu vực quy hoạch là vùng phù sa sông, địa hình tương đối bằng phẳng cao độ từ 0,3 ÷ 5,7 m. Thềm phía Nam sông Đào thuộc một địa hình bãi bồi cao, trong khi phần phía Bắc sông thuộc địa hình bãi bồi thấp có niên đại cổ hơn.
Thành phố Nam Định có hướng dốc địa hình từ Tây sang Đông.
* Khí hậu: Thành phố Nam Định mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông).
Nhìn chung khí hậu rất thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát triển của hệ sinh thái động thực vật và du lịch.
* Thuỷ văn
Thành phố Nam Định có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với mật độ sông vào khoảng 0,5 0,7 km/km2. Do đặc điểm địa hình các dòng chảy đều theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, chế độ thuỷ văn chịu ảnh hưởng chính của sông Hồng, nhánh sông Đào và chế độ thuỷ chiều.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế đã có nhiều cố gắng đồng thời với các chính sách hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, của tỉnh nên tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố đã duy trì mức khá cao, đạt bình quân 13,11%/năm. Giá trị tăng thêm bình quân đầu người (theo giá hiện hành) từ 12,68 triệu đồng năm 2010 tăng lên 22,5 triệu đồng năm 2016 và đạt 27,3 triệu đồng năm 2018.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng từ 55,15% năm 2010 tăng lên 56,47% năm 2018, dịch vụ từ 42,47% năm 2010 đạt 42,22% năm 2018,
nông nghiệp 2,38% năm 2010 giảm xuống 1,31% năm 2018.
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | |
1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%) | 12,71 | 13,05 | 13,81 | 10,13 | 13,84 |
2. Tổng sản phẩm (Giá cố định) | 3.118,41 | 3.819,09 | 5.114,93 | 5.658,77 | 7.137,65 |
2.1. Nông. lâm nghiệp và thủy sản | 74,42 | 78,29 | 90,53 | 87,71 | 93,51 |
2.2. Công nghiệp. xây dựng | 1.719,80 | 2.133,36 | 2.869,98 | 3.165,52 | 4.030,60 |
2.3. Dịch vụ | 1.324,19 | 1.607,45 | 2.154,41 | 2.405,54 | 3.013,54 |
3. Tổng giá trị tăng (Giá cố định) | 1.815,14 | 2.052,18 | 2.335,59 | 2.572,17 | 2.928,16 |
3.1. Nông. lâm nghiệp và thủy sản | 40,02 | 39,24 | 38,59 | 38,92 | 40,52 |
3.2. Công nghiệp. xây dựng | 1.062,99 | 1.225,91 | 1.414,31 | 1.549,07 | 1.771,80 |
3.3. Dịch vụ | 712,13 | 787,03 | 882,68 | 984,18 | 1.115,74 |
4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 |
- NL nghiệp và thủy sản | 2,38 | 2,05 | 1,77 | 1,55 | 1,31 |
- Công nghiệp. xây dựng | 55,15 | 55,86 | 56,11 | 55,94 | 56,47 |
- Dịch vụ | 42,47 | 42,9 | 42,12 | 42.51 | 42,42 |
5. Tổng thu ngân sách | 242,29 | 305,61 | 690,70 | 807,83 | 1.063,52 |
6. Tổng chi ngân sách | 183,82 | 260,11 | 327,31 | 360,74 | 608,94 |
7. Thu nhập bình quân đầu người | 12,68 | 15,38 | 20,36 | 22,09 | 27,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Bồi Thường Gpmb
- Công Tác Bồi Thường Giải Phóng Mặt Bằng Ở Việt Nam
- Thực Trạng Về Công Tác Bồi Thường Gpmb Trên Địa Bàn Tỉnh Nam Định
- Kết Quả Công Tác Bồi Thường, Giải Phóng Mặt Bằng, Hỗ Trợ Và Tái Định Cư Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cầu Tân Phong Và Đường Dẫn Nối Cầu Tân Phong
- Kết Quả Công Tác Bồi Thường Đất Dự Án Xây Dựng Cầu Tân Phong Và Đường Dẫn Nối Cầu Tân Phong Với Quốc Lộ 21B, Thành Phố Nam Định
- Tỷ Lệ Các Nguyên Nhân Làm Chậm Kế Hoạch Công Tác Bồi Thường Tài Sản Trên Đất Của Dự Án
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
(Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định)
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế công nghiệp
Trên địa bàn năm năm 2016 chiếm tỷ trọng 53,84% và năm 2018 chiếm tỷ trọng 54,1% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng bình quân 18,7% năm. Giá trị sản xuất công nghiệp do thành phố quản lý tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010÷2015 đạt 26,32%/năm (tăng hơn 8,06%/năm so với nhiệm kỳ
2005÷2010). Khu công nghiệp Hoà Xá của tỉnh và cụm công nghiệp An Xá của thành phố đã thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư. Đó là những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp của thành phố phát triển. Cùng với các doanh nghiệp, các hộ sản xuất cá thể đã thu hút trên 50.000 lao động ở các loại hình sản xuất. Trong đó có 4 ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng khá trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp như: dệt-may 47,06%; cơ khí-điện 10,03%; hoá chất-nhựa 9,54%; chế biến nông sản- thực phẩm-đồ uống 8,77%. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh (chiếm 99,14% số lượng doanh nghiệp và 46,9% giá trị sản xuất, 47,65% lao động toàn ngành công nghiệp).
b. Khu vực kinh tế dịch vụ
Thương mại - Dịch vụ và xuất khẩu phát triển nhanh, đa dạng, được quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của thành phố: Trên địa bàn thành phố hiện có 5 khách sạn trong đó có 2 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao, nhiều cơ sở kinh doanh lưu trú đáp ứng cơ bản nhu cầu du lịch, dịch vụ. Khách du lịch tăng đều qua các năm. Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2016, tăng bình quân 23,5%/năm. Đã hình thành một số siêu thị, trung tâm thương mại vừa và nhỏ. Các loại hình dịch vụ như: Bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính-ngân hàng, vận tải… bước đầu đáp ứng nhu cầu của sản xuất, đời sống và phù hợp với xu thế phát triển.
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a. Dân số
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và đô thị hoá
Dân số (1000 người) | Tỷ lệ (%) | |||
2010 | 2018 | 2010 | 2018 | |
Tổng dân số | 230 | 244 | 100 | 100 |
Dân số thành thị | 169 | 195 | 73,47 | 79,91 |
Dân số nông thôn | 61 | 49 | 26,53 | 20,09 |
Tỷ lệ đô thị hóa | 73 | 80 | - | - |
Tốc độ tăng trưởng dân số đô thị TB (%/năm) | - | 1,46 | - | - |
(Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định)
Theo số liệu thống kê đến năm 2018, dân số toàn thành phố là 253.154 người (trong đó nữ giới có 128.476 người và nam giới có 124.678 người), dân số khu vực thành thị 206.432 người. dân số khu vực nông thôn 46.722 người. Mật độ dân số bình quân của thành phố là 5.450 người/km2.
b. Lao động, việc làm
Tính đến 31/12/2018 dân số trong độ tuổi lao động là 136.402 người (chiếm 52,17% dân số toàn thành phố). Trong đó tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 118.486 người. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thị là 95,87%.
Trong những năm qua, thành phố Nam định đã chứng tỏ thế mạnh và sức hút của mình ở các lĩnh vực nông nghiệp nhẹ, giáo dục, dậy nghề. Thành phố hiện có: 4 trường đại học, 5 trường cao đẳng, 6 trường trung học chuyên nghiệp và dậy nghề, 9 trường trung học phổ thông, 18 trường trung học cơ sở, với hơn 57.032 sinh viên và 149.640 học sinh. Đây là tiềm năng lớn cung cấp lực lượng lao động cho thành phố. tỉnh và liên vùng.
Bảng 3.3. Dân số, lao động thành phố Nam Định giai đoạn 2016-2018
ĐVT | 2016 | 2017 | 2018 | |
1. Dân số khu vực ngoại thị | Người | 47.016 | 48.474 | 48.711 |
2.Lao động đang làm việc trong ngành kinh tế khu đô thị | Người | 129.516 | 132.494 | 136.402 |
Trong đó: Lao động phi nông nghiệp | Người | 109.070 | 112.302 | 118.486 |
3.Tỷ lệ phi nông nghiệp toàn đô thị | % | 84,22 | 84,76 | 86,87 |
4. Dân số khu vực nội thành | Người | 204.163 | 207.701 | 212.746 |
5. Lao động đang làm việc trong ngành kinh tế khu đô thị | Người | 109.145 | 111.868 | 114.819 |
Trong đó lao động phi nông nghiệp | Người | 103.928 | 106.957 | 110.088 |
6. Tỷ lệ phi nông nghiêp khu vực nội thị | Người | 95,27 | 95,61 | 95,87 |
(Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định)
c. Thu nhập
Thành phố Nam Định đã thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. tăng cường vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật đưa nền kinh tế vào ổn định. Bình quân thu nhập đầu người qua các năm:
- Năm 2016: 20,360 triệu đồng (tương đương 969 USD);
- Năm 2017: 22,909 triệu đồng (tương đương 1.051 USD);
- Năm 2018: 29,450 triệu đồng (tương đương 1.370 USD).
d. Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ người thất nghiệp và thiếu việc làm năm 2016 là 5%, năm 2018 còn 4,3%. Chính sách cứu trợ xã hội, xoá đói giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo từ 5,42% năm 2016 giảm xuống còn 3,9% năm 2018. Chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người hưởng chế độ hưu trí, mất sức được thực hiện đầy đủ, kịp thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
Thành phố Nam Định là trung tâm kinh tế, chính trị xã hội của tỉnh Nam Định. Là đầu mối giao thông giao lưu hàng hoá giữa các tỉnh và huyện lân cận, có hệ thống giao thông đối nội, đối ngoại thuận tiện bao gồm cả đường sắt, đường thuỷ và đường bộ là những động lực cơ bản thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Về kinh tế - xã hội việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã đóng góp tích cực vào quá trình tăng trưởng kinh tế liên tục của Thành phố, nhưng vẫn chưa tạo được bước đột phá mạnh.
- Về quy mô:
+ Nhiều hạng mục công trình, đặc biệt là hệ thống các cơ sở sản xuất công nghiệp dọc Quốc lộ 10, các công trình dịch vụ công cộng cấp vùng như: Trung tâm Thể dục thể thao; Hệ thống các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề… Tuy nhiên để thực sự khẳng định vị thế của đô thị trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng là vùng nông nghiệp chính của cả vùng đồng bằng sông Hồng. Nam Định cần có những định hướng đầu tư rõ nét hơn có những hạng mục công trình mang ý nghĩa vùng nhiều hơn. Các hạng mục xây dựng nằm phía Bắc và phía Tây đường Quốc lộ 10 là những hạng mục khác với đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt, nhưng đây cũng là những động thái hợp lý, khai thác tiềm năng của Quốc lộ 10 trong phát triển kinh tế - xã hội và đô thị của thành phố;
+ Về hạ tầng đô thị thành phố Nam Định là một trong những thành phố có hệ thống hạ tầng khá hoàn chỉnh, mật độ đường giao thông cao, hệ thống cây xanh, chiếu sáng đô thị được quan tâm đầu tư, tạo hình ảnh đô thị khang trang;
+ Về không gian kiến trúc và bộ mặt đô thị: Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mức sống người dân được nâng cao, người dân và các thành phần kinh tế trong xã hội đã đầu tư xây dựng và cải tạo nâng cấp các công trình nhà ở, cơ sở dịch vụ, văn phòng, cải thiện rõ rệt bộ mặt kiến trúc cảnh quan đô thị, đặc biệt là dọc theo các tuyến đường chính đô thị.
- Tuy nhiên việc phát triển các khu đô thị mới còn một số vấn đề bất cập:
+ Không gian trong các khu đô thị mới chưa tạo được những hình ảnh riêng của Nam định góp phần tăng khả năng cạnh tranh cho thành phố;
+ Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội chưa được đầu tư đầy đủ theo quy hoạch và chưa kịp thời với tiến độ phát triển nhà ở;
+ Mô hình nhà ở chưa quan tâm thỏa đáng đến các thành phần khác nhau trong xã hội;
+ Tiến độ thực hiện nhiều khu còn chậm;
+ Quy mô giao đất cho nhiều dự án quá lớn (>100 ha) khiến thời gian xây dựng kéo dài, ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa và môi trường đô thị chung của cả thành phố. Diện tích đất đang triển khai dự án chiếm tỷ lệ lớn trong đất xây dựng đô thị.
- Những tồn tại cần khắc phục:
+ Kinh tế có bước tăng trưởng khá nhưng chưa tương xứng với vị trí tiềm năng và chưa tạo được bước đột phá;
+ Chưa có cơ chế, chính sách đủ mạnh thu hút các nguồn lực, vốn đầu tư bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội;
+ Quy hoạch chi tiết đã lập nhưng vẫn còn thiếu và chậm điều chỉnh so với yêu cầu thực tiễn; Tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý đủ mạnh với tình trạng xây dựng trái phép vi phạm quy hoạch.
- Còn tiềm ẩn những bất ổn trong xã hội như khiếu kiện đất đai, gây mất trật tự xã hội... ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh.
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai
Năm 2018 thành phố có tổng diện tích tự nhiên là 4.641,42 ha, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người là 883,6 m2/người. Trong 4.641,42 ha đất tự
nhiên có 4.633,83 ha đất đang được sử dụng cho các mục đích, còn lại 7,59 ha là đất chưa sử dụng.
Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Nam Định được thể hiện cụ thể qua Bảng
3.4 như sau:
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Nam Định năm 2018
Loại đất | Ký hiệu | Diện tích (ha) | Cơ cấu (%) | |
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) | 4.641,42 | 100,00 | ||
1 | Nhóm đất nông nghiệp | NNP | 1.580,81 | 34,06 |
1.1 | Đất sản xuất nông nghiệp | SXN | 1.309,68 | 28,22 |
1.1.1 | Đất trồng cây hàng năm | CHN | 1.138,41 | 24,53 |
1.1.1.1 | Đất trồng lúa | LUA | 956,60 | 20,61 |
1.1.1.2 | Đất trồng cây hàng năm khác | HNK | 181,80 | 3,92 |
1.1.2 | Đất trồng cây lâu năm | CLN | 171,28 | 3,69 |
1.2 | Đất nuôi trồng thuỷ sản | NTS | 257,38 | 5,54 |
1.3 | Đất nông nghiệp khác | NKH | 13,75 | 0,30 |
2 | Nhóm đất phi nông nghiệp | PNN | 3.053,02 | 65,78 |
2.1 | Đất ở | OCT | 929,01 | 20,02 |
2.1.1 | Đất ở tại nông thôn | ONT | 325,75 | 7,02 |
2.1.2 | Đất ở tại đô thị | ODT | 603,26 | 13,00 |
2.2 | Đất chuyên dùng | CDG | 1.824,58 | 39,31 |
2.2.1 | Đất xây dựng trụ sở cơ quan | TSC | 24,66 | 0,53 |
2.2.2 | Đất quốc phòng | CQP | 23,57 | 0,51 |
2.2.3 | Đất an ninh | CAN | 18,38 | 0,40 |
2.2.4 | Đất xây dựng công trình sự nghiệp | DSN | 179,99 | 3,88 |
2.2.5 | Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp | CSK | 629,43 | 13,56 |
2.2.6 | Đất sử dụng vào mục đích công cộng | CCC | 948,55 | 20,44 |
2.3 | Đất cơ sở tôn giáo | TON | 19,60 | 0,42 |
2.4 | Đất cơ sở tín ngưỡng | TIN | 8,75 | 0,19 |
2.5 | Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ | NTD | 55,48 | 1,20 |
2.6 | Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối | SON | 183,82 | 3,96 |
2.7 | Đất có mặt nước chuyên dùng | MNC | 22,83 | 0,49 |
2.8 | Đất phi nông nghiệp khác | PNK | 8,95 | 0,19 |
3 | Nhóm đất chưa sử dụng | CSD | 7,59 | 0,16 |
3.1 | Đất bằng chưa sử dụng | BCS | 7,59 | 0,16 |
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Nam Định, 2018)
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng các loại đất thành phố Nam Định năm 2018
Từ bảng 3.4 và hình 3.2 cho thấy: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Nam Định chủ yếu là đất phi nông nghiệp với 3.053,02 ha, chiếm 65,78% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố, đất nông nghiệp với 1.580,81 ha, chiếm 34,06%, còn lại là đất chưa sử dụng là 7,59 ha, chiếm 0,16%.
3.2.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại thành phố Nam Định
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
Công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Đất đai 2013 và chỉ đạo thực hiện các văn bản dưới Luật, các Thông tư, Chỉ thị của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai thi hành Luật Đất đai tới toàn thể nhân dân đã được thực hiện tốt trên địa bàn thành phố. Nhìn chung, các văn bản đã được ban hành kịp thời và hướng dẫn tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của thành phố, tạo ra hành lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn thành phố được thuận lợi.
b) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
- Đến nay thành phố Nam Định đã đo đạc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến từng hộ gia đình, hoàn thành việc xử lý các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp và cấp GCNQSD đất cho từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất trong khu dân cư.