a, Xét về mặt giới tính:
Do đặc thù công việc của ngành cần nhiều giao dịch viên, mọi nhân viên nữ lại có lợi thế khi tiếp xúc, làm việc với khách hàng. Vì vậy, cũng như các ngân hàng khác, chi nhánh Bắc Sông Hương nhìn chung qua 3 năm thì CBCNV nữ đều có số lượng lớn hơn CBCNV nam. Cụ thể như sau: năm 2010 số lượng lao động nữ là 27 người, chiếm 62,79% tổng số lao động trong lúc đó lao động nam có 16 người chiếm tỷ trọng còn lại. Năm 2011 số lượng lao động nữ giảm 2 người so với năm 2010 chiếm 7,41% và số lượng lao động nam không đổi. Sang đến năm 2012 thì số lượng lao động nam giảm đi 2 người so với năm 2011 chiếm tỷ trọng là 12,50%. Việc giảm số lao động giữa các năm là do chế độ nghỉ hưu theo quy định của nhà nước. Và mặc nhiên cơ cấu lao động như vậy là hợp lí khi công việc của ngành là giao dịch với khách hàng nên đòi hỏi sự mềm mỏng, khéo léo.
b, Xét về mặt trình độ:
Qua bảng 1 ta thấy, trình độ nhân viên có bằng đại học và trên đại học luôn chiếm trên 80% tổng số lao động của toàn chi nhánh. Năm 2010 số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học là 35 người chiếm 81.40% trong tổng số lao động, trình độ và sơ cấp chiếm 9,30%. Năm 2011 thì số lượng lao động trình độ đại học giảm đi 1 người chiếm 2,86% so với năm 2010 và trình độ sơ cấp cũng giảm đi 1 người chiếm 25%. Riêng qua năm 2012 thì lao động có trình độ trung và sơ cấp vẫn giữ nguyên không đổi so với năm 2011, nhưng lao động đại học và trên đại học giảm đi 2 người chiếm 5,88% so với năm 2011. Chi nhánh luôn duy trì số lượng lao động đại học và trên đại học ở mức cao đây là yếu tố quan trọng giúp chi nhánh thêm vững mạnh từ đó chất lượng tín dụng được nâng cao tạo ra lợi thế cạnh tranh giữa các ngân hàng. Số lượng lao động trung cấp và sơ cấp chiếm tỷ trọng nhỏ là phù hợp với thời điểm hiện nay. Hằng năm chi nhánh vẫn thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các CBCNV để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động của ngân hàng được thông suốt, nhanh chóng và hiệu quả phục vụ tốt hơn nhu cầu của KH. Càng ngày công tác tuyển dụng tại chi nhánh đòi hỏi nhân viên tuyển vào phải có trình độ đại học trở lên, đây là lực lượng lao động có chất lượng đóng vai trò chủ chốt trong mọi hoạt động của ngân hàng.
c, Xét về tính chất công việc:
Tại chi nhánh khi phân theo tính chất công việc thì lao động chính của chi nhánh là lao động trực tiếp với 40 người chiếm 93.02% (năm 2010). Và năm 2011 và 2012 thì mỗi năm giảm đi 2 người chiếm tỷ trọng không đáng kể. Bộ phận còn lại là lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ do quy mô hoạt động của chi nhánh chưa lớn. Mặt khác, chi nhánh muốn duy trì bộ máy gọn nhẹ, đơn giản vừa tiết kiệm chi phí vừa hoạt động có hiệu quả vì vậy mà số lượng lao động gián tiếp không đổi qua các năm 2010, 2011, 2012.
Người
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 1
- Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 2
- Tình Hình Sử Dụng Vốn Của Chi Nhánh Giai Đoạn 2010 - 2012
- Hiệu Suất Sử Dụng Vốn Của Chi Nhánh Giai Đoạn 2010 – 2012
- Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 6
- Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 7
Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.
35
30
25
20
15
10
5
0
2010 2011 2012
Năm
Đại học và trên đại học Trung cấp Sơ cấp
Biểu đồ 1: Tình hình lao động của chi nhánh qua 3 năm
(phân theo trình độ)
2.1.4.2. Tình hình về tài sản và nguồn vốn
Đối với NHTM nói chung và chi nhánh Bắc Sông Hương nói riêng là DN kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các DN phi tài chính, chi nhánh luôn phải đối đầu với những thách thức, cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, nó liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.
Với vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu của tỉnh nhà, NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương luôn phấn đấu phát triển không ngừng, điều đó được thể hiện qua sự gia tăng về tài sản và nguồn vốn từ năm 2010 – 2012.Vì vậy, phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của DN thông thường có những điểm rất khác biệt cần quan tâm nghiên cứu đến nét đặc thù của ngành.
a, Xét về tài sản:
Qua bảng 2 ta thấy, tình hình tài sản của chi nhánh có tăng trưởng đáng kể: tại thời điểm năm 2010 tổng tài sản của chi nhánh là 232.932 triệu đồng. Năm 2011 tình hình tài sản của chi nhánh tăng nhẹ so với năm 2010. Tổng tài sản đạt 241.766 triệu đồng, tăng 8.834 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 7,79% so với cùng kì năm 2010, đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ tiềm lực tài chính cũng như uy tín của chi nhánh trên địa bàn ngày càng lớn.
Trong tài sản, khoảng mục cho vay trong nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2010, khoản mục cho vay là 222.439 triệu đồng chiếm 95,50% trong tổng số tài sản. Năm này chi nhánh hưởng ứng những chính sách của Hội Sở Chính, đã không ngừng hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động cho vay nông nghiệp, nông thôn. Trong năm này, chi nhánh đã triển khai thực hiện đề án: “NHNo&PTNT Việt Nam mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân năm 2010 và định hướng năm 2020”. Đối với năm 2011, với những biến động xấu của nền kinh tế, nên Chính phủ đưa ra Nghị định 11/NQ – CP ngày 24/02/2011 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội nên tỷ trọng cho vay trong nước giảm từ 95,50% (năm 2010) xuống còn 94,90% (năm 2011) trong tổng số tài sản. Mặc dù vậy, chỉ tiêu này vẫn tăng 7.001 triệu đồng, tương ứng tăng 3,15% so với năm 2010. Tình hình tổng tài sản của chi nhánh tăng mạnh so với năm 2011. Tuy năm 2012 có nhiều diễn biến phức tạp và nhiều yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Như tăng trưởng tín dụng thấp trong vòng 20 năm qua, tỷ lệ nợ xấu gia tăng…Nhưng chi nhánh Bắc Sông Hương thực hiện đúng các nghị định, nghị quyết của Nhà nước. Do đó, tài sản của năm 2012 là 290.898 triệu đồng, tăng 29.132 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 20,32% so với cùng kì năm 2011.
Trong tài sản, chỉ tiêu vốn khả dụng và đầu tư chỉ chiếm một phần trong tổng tài sản nhưng nó đã tăng trưởng qua các năm. Hưởng ứng các Nghị định và Thông tư của NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn của TCTD, chi nhánh đã tập trung đảm bảo khả năng thanh toán, dự tính tiền mặt để phòng ngừa khi có rủi ro xảy ra. Do đó mà chi nhánh đã tăng khoản mục này lên 2.630 triệu đồng, tăng 58,71% so với năm 2010.
Năm 2012, chỉ tiêu này cũng tăng mạnh, cụ thể là tăng 3.878 triệu đồng tương ứng tỷ
lệ tăng 54,54% so với năm 2011.
Để trở thành chi nhánh thân thiện và hiện đại trong lòng mọi người dân địa bàn thì chi nhánh cũng không ngừng đầu tư và tân trang thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu KH. Riêng năm 2011 thì tài sản cố định (TSCĐ) có giảm nhẹ so với năm 2010, giảm 836 triệu đồng tức giảm đi 15,63%. Và đối với các tài sản khác thì năm 2011 lại tăng 39 triệu đồng, chiếm 5,86% so với năm 2010. Đối với năm 2012 thì TSCĐ tăng
1.489 triệu đồng chiếm 33% so với năm 2011.
b, Xét về nguồn vốn:
Xây dựng lộ trình thực hiện các mục tiêu của NHNo&PTNT là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò NHTM hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế, cho nên chi nhánh đã tập trung huy động vốn tối đa để đáp ứng cho nhu cầu thị trường. Đi đôi với sự tăng trưởng của tài sản thì nguồn vốn của chi nhánh qua các kì đều tăng trưởng đáng kể. Trong đó, nguồn vốn chủ yếu là từ tiền gửi và các khoản vay. Cuối năm 2010 vốn huy động là 194.386 triệu đồng và năm 2011 là 221.826 triệu đồng, tăng 27.440 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 14,12% so với năm 2010. Không dừng lại ở đó, năm 2012 tổng nguồn vốn của chi nhánh gia tăng mạnh. Lượng huy động năm 2012 là 281.752 triệu đồng, tăng lên 59.926 triệu đồng tương ứng tăng 27,01% so với năm 2011. Trong đó tiền gửi KH chiếm tỷ trọng cao nhất. Tuy lãi suất cơ bản giảm 5% so với năm 2011, từ mức trần 14% xuống còn 9% nhưng tỷ lệ huy động vốn trong KH đặc biệt là từ tiền gửi tăng ở mức cao. Đó là nhờ trong năm này ngân hàng đã áp dụng phương pháp quản trị điều hành linh hoạt, cải tiến nghiệp vụ, tăng cường công tác marketing đã thu hút thêm được nhiều KH. Ngoài ra, chi nhánh đã có nhiều chương trình chăm sóc KH như khuyến mãi, tặng quà cho những KH có tiềm năng và KH truyền thống.
Để đáp ứng vốn cho các DN có nhu cầu vốn cao ngoài huy động tiền gửi, chi nhánh đã phát hành các loại giấy tờ có giá cũng tăng mạnh trong những năm qua. Năm 2012 tăng 5.220 triệu đồng, tương ứng tăng 348,46% so với năm 2011. Và các loại vốn khác, tài sản nợ khác có xu hướng giảm đi từ năm 2010 – 2012.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
2010 | 2011 | 2012 | So sánh | |||||||
2011/2010 | 2012/2011 | |||||||||
GT | % | GT | % | GT | % | +/- | % | +/- | % | |
TÀI SẢN | 232.932 | 100 | 241.766 | 100 | 290.898 | 100 | 8.834 | 3,79 | 29.132 | 20,32 |
1. Vốn khả dụng & đầu tư | 4.480 | 1,92 | 7.110 | 2.94 | 10.988 | 3,78 | 2.630 | 58,71 | 3.878 | 54,54 |
2. Cho vay trong nước | 222.439 | 95,50 | 229.440 | 94,90 | 273.252 | 93,93 | 7.001 | 3,15 | 43.812 | 19,10 |
3. TSCĐ & TS có khác | 6.013 | 2,58 | 5.216 | 2,16 | 6.658 | 2,29 | -797 | -13,25 | 1.442 | 27,65 |
- TSCĐ | 5.348 | 99,94 | 4.512 | 86,50 | 6.001 | 90,13 | -836 | -15,63 | 1.489 | 33,00 |
- TS có khác | 665 | 11,06 | 704 | 13,50 | 657 | 9,87 | 39 | 5,86 | -47 | -6,68 |
NGUỒN VỐN | 232.932 | 100 | 241.766 | 100 | 290.898 | 100 | 8.834 | 3,79 | 29.132 | 20,32 |
1. Vốn huy động | 194.386 | 83,45 | 221.826 | 91,75 | 281.752 | 96,86 | 27.440 | 14,12 | 59.962 | 27,01 |
- Tiền gửi của KH | 193.469 | 99,53 | 220.328 | 99,32 | 275.034 | 97,62 | 26.859 | 13,88 | 54.706 | 34,84 |
- Phát hành GTCG | 917 | 0,47 | 1.498 | 0,68 | 6.718 | 2,38 | 581 | 63,36 | 5.220 | 348,46 |
2. TS nợ khác | 30.118 | 12,93 | 18.801 | 7,78 | 7.868 | 2,70 | -11.317 | -37,58 | -10.933 | -58,15 |
3. Vốn khác | 8.428 | 3,62 | 1.139 | 0,47 | 1.278 | 0,44 | -7.289 | -86,49 | 139 | 12,20 |
(Nguồn: phòng kế toán – ngân quỹ của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương)
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào định hướng NHNo&PTNT Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế, phát huy những thành tích đạt được, chi nhánh Bắc Sông Hương đã gặt hái rất nhiều thành công. Nhờ vào việc thực hiện đúng các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra mà chi nhánh đã mang lại kết quả tốt. Điều này được thể hiện thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm:
a, Xét về thu nhập:
Nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi nhanh chóng sau tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Việc kinh tế phục hồi tạo điều kiện cho các lĩnh vực đầu tư phát triển và mở rộng các loại hình cho vay. Qua bảng số liệu dưới ta thấy, thu nhập của toàn chi nhánh là 33.926 triệu đồng, trong đó, thu từ hoạt động tín dụng (HĐTD) chiếm tỷ trọng cao nhất 86,81%.
Năm 2011, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm và tiếp tục những biến động phức tạp trong nước khó lường như kinh tế tăng trưởng chậm, lạm phát cao, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhưng tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và NHNN, chi nhánh Bắc Sông Hương đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Vì vậy mà thu nhập của chi nhánh tăng mạnh, tăng 12.231 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 36,05%. Trong đó, thu từ HĐTD tăng 10.798 triệu đồng so với năm 2010, do vốn tín dụng được sử dụng một cách có hiệu quả. Thu từ dịch vụ khác hay hoạt động ngoại hối cũng tăng so với năm 2010.
Bức tranh bao phủ toàn ngành ngân hàng năm 2012 là một màu xám với tăng trưởng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ xấu tăng cao… cũng đã ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Năm 2012 thu nhập ngân hàng tăng nhẹ đạt 46.391 triệu đồng, tăng 234 triệu đồng (tăng 0,51%) so với năm 2011. Trong đó thu từ HĐTD giảm 502 triệu đồng (giảm 1,25%) so với năm 2011 và hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng giảm 11 triệu đồng. Nguyên nhân này tín dụng tăng thấp là việc tiêu thụ hàng hóa của các DN giảm dẫn tới khả năng tiếp cận vốn vay thấp đồng thời các TCTD thắt chặt, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các DN để ngăn chặn nợ xấu. Ngoài ra, nợ xấu tập trung ở các NHTM với 95,50% tổng nợ xấu của các TCTD trong nước.
b, Xét về chi phí - lợi nhuận:
Cùng với sự biến động mạnh của thu nhập thì chi phí của chi nhánh cũng có sự tăng mạnh qua các năm. Sở dĩ có sự tăng mạnh của chi phí như vậy là do năm 2010, 2011 lãi suất huy động tăng cao nên chi phí trả lãi cho tiền gửi của chi nhánh tăng. Chi phí năm 2010 là 31.788 triệu đồng và năm 2011, chi phí là 40.610 triệu đồng, tăng 8.822 triệu đồng (tăng 27,75%) so với năm 2010. Trong đó chi cho HĐTD tăng lên khá cao, tăng 30,22% so với năm 2010. Để thu hút được KH có nhu cầu vay lớn và mang tính hiệu quả, chi nhánh đã đưa ra các chính sách, chế độ khuyến mãi vì thế mà chỉ tiêu này tăng mạnh trong năm 2011. Đồng thời việc tăng thuế thu nhập hay tăng mức lương cơ bản theo quy định Nhà nước cũng tăng lên. Chi phí trả cho nhân viên tăng 696 triệu đồng so với năm 2010. Qua năm 2012 thì do ngành ngân hàng có nhiều biến động lớn vì vậy chi phí cho HĐTD giảm đi 346 triệu đồng (giảm 1,19%) so với năm 2011.
Do năm 2012 tỷ lệ nợ xấu gia tăng quá cao nên chi phí cho dự phòng, bảo toàn cho tiền gửi cũng phải tăng lên. Chi phí cho dự phòng cũng tăng qua từng năm đảm bảo tính an toàn cho các hoạt động của ngân hàng. Năm 2012, chi phí cho dự phòng là
1.094 triệu đồng, tăng 28,40% so với năm 2011. Việc mở rộng kinh doanh sẽ khiến cho chi phí tăng cao, nó sẽ làm giảm lợi nhuận của chi nhánh.
Trong những năm từ 2010 – 2012 thì cùng sự biến động thu nhập và chi phí, trong đó tốc độ tăng trưởng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng trưởng của chi phí đã tạo ra lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh.
Với sự phục hồi của nền kinh tế, chi nhánh Bắc Sông Hương thực hiện đúng các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, đã giúp cho chi nhánh đã được mức lợi nhuận là 2.138 triệu đồng. Năm 2011, với những diễn biến phức tạp của nền kinh tế vĩ mô nhưng chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và lợi nhuận năm 2011 đạt 5.547 triệu đồng, tăng vượt bậc 159,45% so với năm 2010. Nhờ chi nhánh đã sử dụng vốn hiệu quả cho mọi lĩnh vực nên mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh.Và năm 2012, với nhiều biến động xấu của ngành ngân hàng thì lợi nhuận cũng giảm đi rất nhiều, giảm 2.618 triệu đồng (giảm 47,20%) so với năm 2011.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu | 2010 | 2011 | 2012 | |||||||
GT | % | GT | % | GT | % | +/- | % | +/- | % | |
A, THU NHẬP | 33.926 | 100 | 46.157 | 100 | 46.391 | 100 | 12.231 | 36,05 | 234 | 0,51 |
- Thu từ HĐTD | 29.451 | 86,81 | 40.249 | 87,20 | 39.747 | 85,68 | 10.798 | 36,67 | -502 | -1,25 |
- Thu từ HDDV | 973 | 2,87 | 1.380 | 2,99 | 1.399 | 3,02 | 407 | 41,83 | 19 | 1,38 |
- Thu từ KDNH | 15 | 0,04 | 18 | 0,04 | 7 | 0,02 | 3 | 20,00 | -11 | -61,11 |
- Thu khác | 3.487 | 10,28 | 4.510 | 9,77 | 5.238 | 11,28 | 1.023 | 29,34 | 728 | 16,14 |
B, CHI PHÍ | 31.788 | 100 | 40.610 | 100 | 43.462 | 100 | 8.822 | 27,75 | 2.852 | 7,02 |
- Chi cho HĐTD | 22.420 | 70.53 | 29.196 | 71,89 | 28.850 | 66,38 | 6.776 | 30,22 | -346 | -1,19 |
- Chi cho HĐDV | 175 | 0,55 | 200 | 0,49 | 214 | 0,49 | 25 | 14,29 | 14 | 7,00 |
- Chi cho KDNH | 13 | 0,04 | 16 | 0,04 | 7 | 0,02 | 3 | 23,08 | -9 | -56,25 |
- Chi nộp thuế, phí | 203 | 0,64 | 285 | 0,70 | 242 | 0,56 | 82 | 40,39 | -43 | -15,09 |
- Chi KD khác | 99 | 0,31 | 108 | 0,27 | 111 | 0,23 | 9 | 9,09 | 3 | 2,78 |
- Chi cho nhân viên | 5.322 | 16,74 | 6.018 | 14,82 | 6.356 | 14,62 | 696 | 13,08 | 338 | 5,62 |
- Chi quản lí, công cụ | 829 | 2,61 | 1.080 | 2,66 | 1.170 | 2,70 | 251 | 30,28 | 90 | 8,33 |
- Chi cho tài sản | 823 | 2,59 | 1.382 | 3,40 | 1.643 | 3,79 | 559 | 67,92 | 261 | 18,89 |
- Chi dự phòng, TG | 610 | 1,92 | 852 | 2,10 | 1.094 | 2,52 | 242 | 39,67 | 242 | 28,40 |
- Chi khác | 1.294 | 4,07 | 1.473 | 3,63 | 3.775 | 8,69 | 179 | 13,83 | 2.302 | 156,28 |
C, LỢI NHUẬN | 2.138 | 5.547 | 2.929 | 3.409 | 159,45 | -2.618 | -47,20 |
So sánh
2011/2010 2012/2011
(Nguồn: phòng kế toán – ngân quỹ của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương)
Tóm lại, lợi nhuận dương trong năm 2010 – 2012 của chi nhánh Bắc Sông Hương là một dấu hiệu tốt trong các điều kiện kinh tế hiện nay, vì thế chi nhánh cần phát huy nội lực mà mình đang có, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng, mạnh dạng thâm nhập các KH mới có sức cạnh tranh lớn và các KH có khả năng tài chính lành mạnh. Bên cạnh đó, chi nhánh cần giảm thiểu chi phí không cần thiết, thiết chặt kiểm tra hoạt động sử dụng tiền vay của KH khi đã giải ngân, hoàn thiện công tác tín dụng để giảm thiểu rủi ro.
5547
2138
2929
50000
45000
40000
35000
30000
25000
Tri
20000
15000
10000
5000
0
2010 2011 2012
Năm
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận
Biểu đồ 2: Tình hình kết quả kinh doanh của chi nhánh
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Bắc Sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương là chi nhánh cấp II trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiện nay trên địa bàn thành phố ngày càng có nhiều NHTM cổ phần mở chi nhánh, các NHTM ngoại quốc doanh mở thêm nhiều địa điểm giao dịch mới. Vì vậy, mức độ cạnh tranh diễn ra giữa NHNo&PTNT Bắc Sông Hương với các NHTM ngày càng gay gắt, vì có sự khác biệt trong quy chế huy động vốn, nhất là về lãi suất. Tuy vậy, chi nhánh Bắc Sông Hương đã nổ lực phấn đấu tìm tòi các biện pháp hiện hữu trong kinh doanh nhằm nâng cao nguồn vốn huy động, đặc biệt là huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Luôn nâng cao đội ngũ cán bộ để phục vụ KH. Nhìn chung công tác huy động vốn của chi nhánh trong năm 2010 – 2012 đã đem lại kết quả tốt.
Năm 2010 là năm mà tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước đã đi vào ổn định, tốc độ tăng trưởng trong nước khá, đã ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh Bắc Sông Hương nói riêng. Năm 2010 chi nhánh đã huy động được 194.386 triệu đồng. Tiền gửi trong dân cư năm 2010 là 193.486 triệu đồng chiếm 99,54%. Trong đó tiền gửi tiết kiệm của dân cư là chiếm tỷ trọng cao nhất 99,53%.
Tuy năm 2011 là năm bất ổn của nền kinh tế vĩ mô trong nước nhưng lượng vốn huy động khá cao, đạt 221.826 triệu đồng, tăng 27.440 triệu đồng (tăng 14,12%) so với năm 2010. Đặc biệt, tiền gửi DN đạt lượng huy động rất cao 11.379 triệu đồng, tăng 10479 triệu đồng so với năm 2010, nhưng tiền gửi của KH vẫn chiếm tỷ trọng quan trong trong cơ cấu. Không chỉ dừng lại ở đó, chi nhánh đã nổ lực để tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh lên thể hiện qua số liệu năm 2012 thu được đạt 288.846 triệu đồng. Trong năm 2012 có nhiều biến động lớn của ngân hàng, lãi suất cơ bản giảm nhưng tiền gửi tiết kiệm trong dân cư vẫn tăng mạnh, tăng 63.777 triệu đồng tăng 30,31% so với năm 2011.
Không chỉ tiền gửi tiết kiệm tăng mà các chỉ tiêu như tiền gửi DN, phát hành giấy tờ có giá điều tăng trong suốt năm 2010 – 2012. Các khoản mục này đều tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn huy động được.
Cùng với những thành tựu đạt được trong năm 2010, năm 2011 và năm 2012 chi nhánh đã có những thành công mới, do chi nhánh luôn áp dụng những phương pháp quản trị linh hoạt, cải tiến nghiệp vụ, tăng cường công tác marketing, chất lượng nguồn nhân lực cũng được nâng cao. Bên cạnh đó chi nhánh cũng thường xuyên tu sửa trụ sở, mua sắm trang thiết bị, máy móc hiện đại, điều đó đã tạo ra một hình ảnh ngân hàng hiện đại và thân thiệt trong lòng KH, chi nhánh áp dụng mô hình quầy tư vấn hỗ trợ KH giúp cho chi nhánh thu hút nhiều KH hơn.
Tuy nhiên, với tình hình cạnh tranh quyết liệt giữa các NHTM trên địa bàn đã ảnh hưởng đáng kể đến thị phần huy động vốn của chi nhánh Bắc Sông Hương. Vì vậy, chi nhánh cần phải có những sản phẩm – dịch vụ huy động vốn tốt nhất, nâng cao chất lượng giao tiếp, chăm sóc KH đây là giải pháp mang tính chiến lược lâu dài.
Triệu đồng
250000
200000
150000
100000
50000
0
2010 2011 2012
Năm
Tiền gửi doanh nghiệp Tiền gửi dân cư Tiền gửi các TCTD
Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
Bảng 4: Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
2010 | 2011 | 2012 | So sánh | |||||||
2011/2010 | 2012/2011 | |||||||||
GT | % | GT | % | GT | % | +/- | % | +/- | % | |
TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG | 194.386 | 100 | 221.826 | 100 | 288.846 | 100 | 27.440 | 14,12 | 67.020 | 30,21 |
1. Tiền gửi DN | 900 | 0,46 | 11.379 | 5,13 | 14.622 | 5,06 | 10.479 | 1164,33 | 3.243 | 28,50 |
2. Tiền gửi dân cư | 193.486 | 99.54 | 210.447 | 94,87 | 274.224 | 94,94 | 16.961 | 8,77 | 63.777 | 30,31 |
- Tiền gửi tiết kiệm | 192.569 | 99,53 | 208.949 | 99,29 | 267.506 | 97,55 | 16.380 | 8,50 | 58.557 | 28,02 |
- Phát hành GTCG | 917 | 0,47 | 1.498 | 0,71 | 6.718 | 2,45 | 584 | 63,69 | 5.220 | 348,46 |
3. Tiền gửi TCTD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
VỐN VAY | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
(Nguồn: phòng kế toán – ngân quỹ của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương)