Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 2


-Môi trường pháp lý

Bất cứ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển nền kinh tế thì phải có hành lang pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình của Nhà nước tác dộng vào nền kinh tế phát triển theo mục tiêu của mình. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động của nền kinh tế nên chịu ảnh hưởng của Pháp luật nhất là Luật Tổ chức tín dụng. Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể hiện tín dụng của ngành phù hợp với Luật Ngân hàng, phù hợp với thực tiễn là điều quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng.

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.4.1. Chỉ tiêu định tính

- Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho khách hàng

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được coi là tốt nhất khi ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của KH. Để làm được điều đó ngân hàng phải có hệ thống phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu tín dụng của KH chính xác và nhanh chóng.

- Sự tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng

Các quy định và các nguyên tắc tín dụng được xây dựng nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Chính vì vậy, việc tuân thủ các quy trình và nguyên tắc này phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng càng cao do giảm thiểu được phần nào rủi ro.

- Uy tín và thị phần của ngân hàng trên địa bàn

Chất lượng cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường giúp ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, mở rộng hoạt động cho vay… Do đó, thông qua uy tín và thị phần ngân hàng sẽ phản ánh được phần nào chất lượng tín dụng của ngân hàng.

1.2.4.2. Chỉ tiêu định lượng

-Chỉ tiêu về huy động vốn: chỉ tiêu này cho biết tình hình tăng trưởng và khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nguồn huy động vốn này giúp chúng ta đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng, năng lực điều hành nhân viên, sự tín nhiệm của KH đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.


-Doanh số cho vay: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng giải ngân trong một thời kỳ nhất định thường là tháng, quý, năm. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp. Doanh số này tăng chứng tỏ quy mô ngân hàng ngày càng mở rộng. Và chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách ngân hàng và tình hình kinh tế xã hội.

DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + DSTN trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ

-Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà ngân hàng thu được từ KH đã vay vốn trong một thời kì. Chỉ tiêu này phản ánh quá trình thu nợ của ngân hàng và đánh giá công tác thu hồi nợ của ngân hàng có hiệu quả không.

DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ

-Dư nợ cho vay: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng giải ngân chưa thu hồi về từ KH hay đó chính là lượng vốn mà KH vay vốn còn nợ đối với ngân hàng tại một thời điểm nhất định vào cuối kì.

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

-Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở những thời điểm nhất đinh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này thường được tính theo công thức:


Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu

Tổng dư nợ


X 100


Khái niệm nợ xấu:

Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng ngân hàng. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 ‘Quy định về phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài’ thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.

Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Thực

tế, rủi ro trong kinh doanh là thường không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường


chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Ở Việt Nam hiện nay thì tỷ lệ này là 5%.

Cách phân loại nợ

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì các TCTD và các chi

nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau:

-Nợ nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi

đúng hạn.

- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi cả gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

- Nợ được phân loại vào nhóm 1 tại khoản 2 của điều này.

-Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.

- Nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.

- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này.

-Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

- Nợ gia hạn nợ lần đầu.

- Nợ được miễn hay được giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo yêu cầu của hợp đồng tín dụng.

- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Nợ của KH hoặc của bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo qui định của pháp luật.

+ Nợ được đảm bảo bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của TCTD hoặc tiền vay được góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở TCTD cho vay nhận tài sản đảm bảo chính bằng cổ phiếu của TCTD nhận vốn góp.

+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho KH thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo qui định của pháp luật.


+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc DN mà TCTD nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt quá các tỷ lệ giới hạn theo qui định của pháp luật.

+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, ngoại trừ theo quy định.

+ Nợ vi phạm về các qui định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lí ngoại hối

và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

+ Nợ vi phạm các qui định nội bộ về cấp tín dụng, quản lí tiền vay, chính sách

dự phòng rủi ro của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Nợ đang thu hồi theo kết luận của thanh tra.

- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định tại khoản 2 và khoản 3 điều này.

-Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời gian trả

nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Nợ có cơ cấu lại thời gian trả nợ lần hai.

- Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến

60 ngày vẫn chưa thu hồi được.

- Nợ được phân loại vào nhóm 4 tại khoản 2 và khoản 3 điều này.

-Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn

trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần thứ hai.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá

hạn.

- Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra nhưng đã quá hạn thu hồi trên 60

ngày mà vẫn chưa thu hồi được.

- Nợ của KH là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc

biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.

- Nợ được phân vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 của điều này.


Trích lập dự phòng

Theo quy định tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:

+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): tỷ lệ trích lập dự phòng là 0%.

+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): tỷ lệ trích lập dự phòng là 5%.

+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): tỷ lệ trích lập dự phòng là 20%.

+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): tỷ lệ trích lập dự phòng là 50%.

+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): tỷ lệ trích lập dự phòng là 100%.

-Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn


Hiệu suất sử dụng vốn =

Tổng dư nợ

Tổng nguồn vốn huy động


x 100


Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay trực tiếp KH. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp (rẻ hơn đi vay), ổn định về số dư và kỳ hạn nên năng lực cho vay của một NHTM thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Chúng ta chưa thể khẳng định rằng chỉ tiêu này càng lớn càng tốt hay càng nhỏ càng tốt. Bởi vì nếu nguồn gửi tiết kiệm ít hơn nguồn cho vay thì buộc ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn và ngược lại thì ngân hàng rơi vào tình trạng thừa vốn. Vì vậy mà chỉ tiêu này chỉ cho biết mức tương đối giữa nguồn vốn huy động và nguồn cho vay của ngân hàng.

-Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân của ngân

hàng trong một thời gian nhất định, thường là một năm.

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =


Dư nợ bình quân


Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, hay nói cách khác thì chỉ tiêu này cho biết khả năng ngân hàng thu được nợ của KH bao nhiêu rồi lại đem cho vay mới. Chỉ tiêu này càng cao thì thể hiện tính tổ chức, quản lí vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu KH càng cao.Mặt khác, vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn


vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu thông, tiết kiệm chi phí, tạo lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phán ánh một khía cạnh của chính sách tín dụng. Nên muốn chính xác một cách tương đối thì chỉ tiêu này phải thống nhất, phải tính toán cho từng khoản vay, thời hạn vay và đối tượng vay cụ thể.

-Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng

Lãi từ hoạt động tín dụng

Tỷ lệ sinh lời tín dụng =

Tổng dư nợ bình quân X 100


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, cho biết lãi thu được từ tín dụng là bao nhiêu trong 100 đồng dư nợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay này không hiệu quả. Đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu được của NHTM cũng mang tính chất tương đối vì nó phụ thuộc vào chính sách lãi suất, chính sách KH.

Vì vậy trong hoạt động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng tốt thì tỷ lệ nợ xấu thấp đồng thời lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ tăng lên khi cùng một mức dư nợ so với ngân hàng khác.

1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

Ngân hàng là một ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm năm. Đó là ngành mang lại siêu lợi nhuận song cũng là ngành chịu nhiều rủi ro nhất. Một trong số những rủi ro đó là rủi ro tín dụng và đó cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng bằng chứng là những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới.

-Về phía ngân hàng:

NHTM giống như các đầu tư bỏ vống của mình ra, mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi được vốn. Như vậy đảm bảo cho khoản vay bản thân đã là một chủ thể kinh doanh độc lập nên việc nâng cao chất lượng khoản vay là vô cùng quan trọng.


Để làm được điều đó ngân hàng, là người cung ứng vốn cho các DN đồng thời cũng là người hiểu nắm rõ lĩnh vực kinh doanh của DN.

Như vậy có thể nói nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện tối ưu cần thiết cho mỗi ngân hàng nó vừa là yếu tố không những đảm bảo duy trì mà còn phát triển.

-Về phía nhà đầu tư

KH của ngân hàng bao gồm người gửi tiền và người đi vay. Người gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng mà khả năng thanh toán của ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với chất lượng của các khoản tín dụng. Vì vậy đối với họ nâng cao chất lượng tín dụng là việc cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới khoản tiền gửi. Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng giá trị của các khoản vốn vay của ngân hàng mà đối với họ chất lượng tín dụng là thỏa mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng đó. Cuối cùng, phải làm sao cho khoản tín dụng đó đem lại lợi nhuận cho họ có thể bù đắp chi phí và có lãi. Bởi thế bản thân của người vay tiền xem vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề cần thiết và cần được nâng cao.

-Về phía toàn xã hội

Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng cũng là vấn đề cần thiết. Bởi một đồng vốn của ngân hàng cho vay là đầu mối cho các quan hệ trong xã hội. Nếu người sử dụng vốn có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc là nó có hiệu quả đối với ngân hàng và toàn xã hội bởi nó góp phần phát triển kinh tế xã hội, xây dựng công trình phúc lợi. Hơn thế nữa, nếu hệ thống ngân hàng bị sụp đổ sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề xã hội cần quan tâm.

Kết luận chương 1:

Đề tài đã nêu ra được những khái niệm cơ bản về tín dụng, phân loại tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, đề tài hơn các khóa luận trước là đã phân tích khái niệm chất lượng rồi mới đưa đến khái niệm chất lượng tín dụng. Trình bày tổng quát nhất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Không chỉ vậy, đề tài đã phân tích chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng một cách chi tiết, rõ ràng và cụ thể nhất. Đây là những yếu tố giúp cho đề tài có sự khác biệt hơn những đề tài trước.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Bắc Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế.

NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế ra đời năm 1992 tiền thân là cửa hàng kinh doanh tổng hợp trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngày 31/06/1995 Tổng giám đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam đã ký quyết định chuyển cửa hàng kinh doanh tổng hợp thành Ngân hàng Nông Nghiệp chi nhánh Bắc Sông Hương, đến ngày 15/10/1996 được đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Bắc Sông Hương đóng trụ sở tại số 141 đường Trần Hưng Đạo thành phố Huế, đến nay là một chi nhánh cấp II trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.

Là một NHTM hoạt động chủ yếu cho sự phát triển Nông Nghiệp – Nông thôn, hằng năm vốn vay của chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu về sản xuất thâm canh, tăng năng suất đạt hiểu quả đáng kế. Ngoài ra, chi nhánh còn rót vốn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đời sống, đồng thời đảm nhận vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ ngày thành lập đến nay, NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, với các nghiệp vụ đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của KH.

Bên cạnh đó, đội ngũ CBCNV có năng lực, trình độ chuyên môn cao, tổ chức mạng lưới rộng khắp đảm bảo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần to lớn trong công cuộc phát triển thành phố, nâng cao mức sống của người dân trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đưa chi nhánh Bắc Sông Hương trở thành chi nhánh ngân hàng bán lẻ lớn hàng đầu của tỉnh nhà.


2.1.2. Các hoạt động chính của chi nhánh

NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương thực hiện kinh doanh đa năng:

- Huy động vốn

Khai thác và nhận các loại tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức TGTK không kì hạn, TGTK có kỳ hạn, trái phiếu, kỳ phiếu VND, USD và các loại tiền gửi khác với mức lãi suất linh động, hấp dẫn.

- Cho vay

Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và các loại ngoại tệ khác đối với các

ngành các thành phần kinh tế.

- Kinh doanh ngoại hối

Huy động vốn cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối.

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán ngân quỹ

Cung ứng các phương tiện thanh toán ngân quỹ, thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT, TELEX với các ngân hàng lớn trên thế giới với chi phí thấp và an toàn.

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

Thực hiện các dịch vụ thu – chi hộ và thu – phát tiền mặt cho khách hàng. Dịch vụ ngân quỹ: cho thuê két sắt, chuyển hộ giấy tờ có giá.

- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác

Thu phát tiền mặt, máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ thẻ, tư vấn phát luật tín

dụng, chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức chi phí thấp.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức

Là chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp II, bộ máy của chi nhánh được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, bao gồm một giám đốc; hai phó giám đốc; phòng tín dụng; phòng ngân quỹ; phòng hàng chính; hai phòng giao dịch. Được bố trí theo sơ đồ sau:



GIÁM ĐỐC



TỔ NGÂN QUỸ

TỔ KẾ TOÁN

TỔ HÀNH CHÍNH


PHÓ GIÁM ĐỐC

(Phụ trách kinh doanh)

PHÓ GIÁM ĐỐC

(Phụ trách kế toán)

PHÒNG KẾ TOÁN - KHO QUỸ - HÀNH CHÍNH

PHÒNG KINH DOANH

Sơ đồ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI NHÁNH NHNo&PTNT BẮC SÔNG HƯƠNG

TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc ngân hàng: Là người lãnh đạo cao nhất của ngân hàng cơ sở chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trước giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế và có nhiệm vụ về tổ chức điều hành đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của ngân hàng; thường trực và trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và phòng ngân quỹ. Giúp cho giám đốc (GĐ) có hai phó giám đốc (PGĐ).

Phó giám đốc phụ trách kế toán, kho quỹ, hành chính: trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và tổ ngân quỹ giúp GĐ trong việc lãnh đạo điều hành công tác ngân quỹ.

Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ lãnh đạo điều hành các hoạt động tín dụng của ngân hàng và thay mặt GĐ điều hành ngân hàng khi GĐ vắng mặt. Đưa ra quyền quyết định đối với ngân hàng về mặt kinh doanh phát triển.


Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện công tác kế hoạch, công tác huy động vốn, chỉ đạo cho vay trên địa bàn, cho vay cá thể, các tổ chức kinh tế quốc doanh, hộ sản xuất kinh doanh.

Phòng kế toán: Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, thanh toán theo quy định giữa ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng với KH.

Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lí an toàn kho quỹ và vận chuyển tiền mặt trên đường đi. Thực hiện tồn quỹ định mức ở ngân hàng.

Phòng hành chính bảo vệ: Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp, tổ chức hội họp, hội nghị, quản lí và bảo vệ tài sản của ngân hàng.

Phòng giao dịch trực thuộc: Thực hiện chức năng kinh doanh của một ngân

hàng, hạch toán phụ thuộc.

Với địa bàn hoạt động rộng lớn như vậy, để hoạt động của ngân hàng được diễn ra một cách nhanh chóng, nhịp nhàng và có hiệu quả thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng động và sáng tạo. Để thấy rõ sự sắp xếp và bố trí cán bộ công nhân viên của ngân hàng, ta đi xem xét phần sau.

2.1.4. Tình hình lao động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.1.4.1. Tình hình lao động

Để biết tình hình nhân sự của một DN nói chung và một ngân hàng nói riêng thì cần phải xem xét đánh giá bảng tổng kết tình hình lao động để từ đó có cái nhìn khái quát về nguồn nhân sự.

Dù bất kì trong hoàn cảnh nào thì chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng để tồn tại và phát triển không chỉ của các tổ chức kinh tế nói chung mà của ngân hàng nói riêng. Có thể nói ngân hàng đã không ngừng đổi mới công tác xây dựng và điều hành đơn vị, nâng cao đội ngũ cán bộ, sắp xếp và bố trí hợp lí phù hợp với thực tế. Cần phải có công tác tuyển chọn chu đáo nhân viên cho chi nhánh để đạt được hiệu quả làm việc tốt nhất. Mang lại hiệu quả không chỉ cho DN mà mang lại sự hài lòng cho KH một cách tốt nhất.


Bảng 1: Tình hình lao động của chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012

Đơn vị tính: người


Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2011/2010

2012/2011

SL

%

SL

%

SL

%

+/-

%

+/-

%

TỔNG

SỐ

43

100

41

100

39

100

-2

-4,65

-2

-4,88

1.Phân theo giới tính

Nam

16

37,21

16

39,02

14

35,90

0

0

-2

-

12,50

Nữ

27

62,79

25

60,98

25

64,10

-2

7,41

0

0

2. Phân theo trình độ

- Đại học, trên đại

học


35


81,40


34


82,93


32


82,05


-1


-2,86


-2


-5,88

- Trung

cấp

4

9,30

4

9,76

4

10,26

0

0

0

0

- Sơ cấp

4

9,30

3

7,31

3

7,69

-1

-25

0

0

3. Phân theo tính chất công việc

- Trực

tiếp

40

93,02

38

90,24

36

94,87

-2

-5,00

-2

-5,26

- Gián

tiếp

3

6,98

3

9,76

3

5,13

0

0

0

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.

Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 2

(Nguồn: phòng kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương)


Qua bảng 1 ta thấy, nhìn chung số lượng lao động của chi nhánh có sự biến động không đáng kể và có sự giảm đều qua các năm. Năm 2010, toàn chi nhánh có 43 nhân viên; năm 2011 số lượng lao động còn 41 người, giảm 2 người chiếm tỷ lệ là 4,65%; sang năm 2012 thì số lượng lao động cũng giảm 2 người so với năm 2011. Chúng ta cần xem xét vào các khoản mục trong cơ cấu lao động:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/04/2022