PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong một vài năm trở lại đây, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản nhằm định hướng phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn như Nghị định 14/CP năm 1993 về cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và kinh tế nông thôn hay mới đây nhất là Nghị định 41/CP năm 2010 về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn, nhờ đó mà nguồn vốn được cung ứng cho khu vực này tăng lên nhiều, cơ hội để các hộ sản xuất tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ này càng cao, giúp họ có cơ hội thoát nghèo và làm giàu chính đáng trên mãnh đất của quê hương. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế, đặc biệt là đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; luôn đi đầu trong việc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nước[1]. Triển khai thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hải Lăng đã thực hiện việc mở rộng hoạt động cho vay đối với các hộ sản xuất trên địa bàn và bước đầu đã đạt được một số kết quả như dư nợ cho vay, thu lãi từ hoạt động cho vay hộ tăng trưởng qua từng năm[2], tuy nhiên, đây là lĩnh vực có mức độ rủi ro rất cao do hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên, cùng với đó là một số rủi ro chủ quan khác.
Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” để tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động cho vay đến hộ sản xuất của chi nhánh ngân hàng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng.
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hải lăng, tỉnh Quảng Trị - 2
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Trong 3 Năm Vừa Qua.
- Dư Nợ Cho Vay Hộ Sản Xuất Theo Thời Hạn Vay Vốn.
- Đánh Giá Của Khách Hàng Về Thái Độ Của Cbtd Tại Nhno Hải Lăng
- Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hải lăng, tỉnh Quảng Trị - 6
- Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hải lăng, tỉnh Quảng Trị - 7
Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.
- Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đến hộ sản xuất trong 3 năm 2009- 2011 của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng là các hộ sản xuất trên địa bàn về hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Dựa trên kết quả đánh giá để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian
- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hải Lăng.
- Các hộ sản xuất đến vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hải Lăng.
3.2. Thời gian
- Số liệu thứ cấp được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2011
của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.
- Số liệu sơ cấp được tạo ra từ kết quả của việc phát bảng hỏi điều tra khách hàng là các hộ sản xuất vay vốn trên địa bàn trong khoảng thời gian từ 28/03/2012 đến 20/04/2012 tại NHNo Hải Lăng.
- Thời gian để thực hiện đề tài nghiên cứu này là từ ngày 30/01/2012 đến ngày 05/05/2012.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đôi với hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng và mức độ hài lòng của các hộ sản xuất vay vốn tại chi nhánh này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng: khi nghiên cứu các vấn đề, các hiện tượng, không nghiên cứu ở trạng thái tĩnh mà ở trạng thái động, được nhìn nhận trong một thể thống nhất, có mối quan hệ tác động qua lại ràng buộc lẫn nhau; các hiện tượng nghiên cứu trong một chuỗi thời gian dài chứ không xem xét ở một thời điểm cố định.
Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo của ngân hàng No Hải Lăng, trên mạng internet, sách báo… sau đó được phân tích, tổng hợp lại trên cơ sở chọn lọc sao cho dữ liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp:
- Thu thập số liệu sơ cấp: Để có đủ thông tin phục vụ cho đề tài, tôi đã tiến hành điều tra 80 hộ đến vay vốn tại ngân hàngbằng Phiếu phỏng vấn khách hàng đã được thiết kế sẵn phục vụ cho quá trình nghiên cứu và cụ thể là tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ sản xuất.
- Xử lý số liệu sơ cấp thu thập được bằng phần mềm SPSS để có cái nhìn khách
quan hơn về chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng.
Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn để tiến hành so
sánh, đối chiếu nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp tỷ số: dùng để đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện bằng lần (dư nợ trên vốn huy động), vòng (vòng quay vốn tín dụng)…
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm
“Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”[3].
Hộ sản xuất bao gồm các hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ chức hợp tác và các doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các ngành nông – lâm – ngư – diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn[4].
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất
- Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tùy thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
- Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các ngành nghề khách lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
- Trình độ sản sản xuất của các hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc có chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ không được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
- Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
Với những đặc điểm trên của hộ sản xuất, ta thấy rằng: Đối tượng cho vay mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều lĩnh vực, mức độ và hiệu quả sử dụng vốn của từng hộ cũng rất khác nhau. Chính vì vậy mà việc xem xét thẩm định cho vay đóng một vai trò hết sức quan trọng và là khâu quyết định đến sự an toàn vốn cũng như sự phát triển bền vững của các tổ chức tín dụng.
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Trong các nền kinh tế đang phát triển, như Việt Nam chẳng hạn, hộ sản xuất mà chủ yếu là hộ nông dân chiếm tỷ lệ đông trong tổng số hộ của toàn quốc. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế, đơn vị sản xuất kinh doanh đông đảo nhất trong nền kinh tế.
Kinh tế hộ sản xuất phát triển đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi, góp phần giải quyết phần nào số lao động đang thất nghiệp.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ còn đóng vai trò đảm bảo an ninh trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi nhàn cư vi bất thiện gây ra.
Không những thế, hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của NHN0&PTNT. Hộ có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài
nguyên, đất đai đưa vào sản xuất nhằm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất
1.2.1. Khái niệm cho vay
Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân, tổ chức, trong đó bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay được định nghĩa như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”[5].
1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất
- Chủ yếu là cho vay thời vụ.
Đối tượng đầu tư chủ yếu của các HSX là những cây, con có chu kỳ sinh trưởng ngắn (lúa, lợn) hay là việc đánh bắt thủy – hải sản theo mùa. Cụ thể:
+ Tính mùa, vụ trong sản xuất quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời điểm nhất định trong năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch tiến hành thu nợ.
+ Trong hoạt động cho vay đối với các HSX đánh bắt thủy, hải sản thì thời điểm cho vay thường là đầu năm hoặc cuối năm, và thời điểm thu nợ là giữa hay cuối mùa.
+ Chu kỳ sống của cây, con là yếu tố chính để ngân hàng tính toán thời hạn cho vay.
- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng.
Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán các súc vật hay sản phẩm liên quan. Tuy nhiên, môi trương tự nhiên ở nông thôn rất khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết khí hậu, do đó nếu môi trường biến đổi theo hướng không thuận lợi thì ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Chi phí cho vay cao.
Đặc điểm cho vay hộ sản xuất là vốn ít, khách hàng đông và phân bổ không đồng đều, do đó, ngân hàng phải tiến hành mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Ngoài ra, cho vay hộ sản xuất cũng gặp rất nhiều rủi ro cho nên chi phí dự phòng rủi ro là tương đối lớn. Việc này khiến ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí hơn so với cho vay với các đối tượng khác.
1.2.3. Vai trò của cho vay đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội và thu nhập cho hộ sản xuất.
- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với điều kiện thị trường.
- Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa góp phần thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn.
- Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh , tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
- Là kênh truyền tải vốn tài trợ của Nhà nước, vốn ủy thác đầu tư nước ngoài
đối với nông nghiệp nông thôn.
- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn…
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay[6]
Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì thế mà vấn đề chất lượng hoạt động cho vay là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các
ngân hàng. Tuy vậy, để đưa ra một khái niệm đúng về chất lượng cho vay không phải là dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu và trên quan điểm nào. Vì thế mà hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng hoạt động cho vay.
1.3.1.1. Chất lượng hoạt động cho vay theo quan điểm của khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ cho vay vì nó là nguồn tài trợ quan trọng đối với mỗi cá nhân, hộ gia đình và mọi tổ chức, doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là tối đa hóa giá trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối đa hóa giá trị sử dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế, với khách hàng, để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, cái mà họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân và phương thức thu nợ của khoản vay mà ngân hàng cung cấp có thỏa mãn yêu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết mộ cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất cả các yếu tố này đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì khoản vay đó được coi là có chất lượng và ngược lại.
Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng cho vay là “ Sự thỏa mãn nhu cầu của họ về khoản vay trên các phương diện lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ, thủ tục vay vốn…”
1.3.1.2. Chất lượng hoạt động cho vay theo quan điểm của ngân hàng
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, ngân hàng cũng phải hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu càng tốt. Nhưng điều rất khác của ngân hàng so với các doanh nghiệp khác là ngân hàng thương mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với 3 nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì thế, theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng cho vay với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là mức độ an toàn của khoản vay và khả năng sinh lời do hoạt động cho vay mang lại.
Đối với ngân hàng, một khoản cho vay có khả năng sinh lời cao khi khoản cho vay đó đến hạn thì sẽ được hoàn trả đầy đủ vốn gốc là lãi. Do đó, theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng cho vay được hiểu là “ Chất lượng cho vay là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay của ngân hàng”.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất
1.3.2.1. Khái niệm về đánh giá
Đánh giá là việc điều tra, xem xét, xác định chất lượng của đối tượng được đánh giá trên cơ sở thu thập thông tin một cách có hệ thống, nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định và rút ra bài học kinh nghiệm. Trong khóa luận này, tôi thực hiện việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay thông qua việc đánh giá trong và đánh giá ngoài và được tóm gọn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất
a. Đánh giá trong.
Đó là quá trình thu thập, xử lý số liệu để định lượng tình hình và kết quả, qua đó đưa ra ý kiến, nhận xét về chất lượng của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất trên quan điểm của ngân hàng. Đây là những ý kiến chủ quan được đưa ra sau khi phân tích, xử lý số liệu do ngân hàng cung cấp, nó giúp ta có cái nhìn tổng quan về tình hình cho vay đối với HSX, từ đó có thể đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với đối tượng này.
Phương pháp đánh giá trong là thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như DSCV, DSTN, DN, NX, vòng quay vốn tín dụng, chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ đồng vốn cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng trong khoảng 3 năm qua, từ đó đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất.
1.3.2.2.Một số chỉ tiêu đánh giá trong về chất lượng hoạt động cho vay HSX
Chỉ tiêu dư nợ cho vay HSX.
Dư nợ cho vay: Đây là chỉ tiêu thời điểm phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay nhưng chưa thu lại được tính đến cuối kỳ thường là 01 năm. Chỉ tiêu này vừa phản ánh quy mô tín dụng vừa phản ánh kết quả hoạt động cho vay và thu nợ của Ngân hàng.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
Chỉ tiêu về tăng trưởng tương đối và tuyệt đối phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay HSX có xét về quy mô.
Chỉ tiêu doanh số cho vay HSX.
Doanh số cho vay: Đây là chỉ tiêu tời kỳ phản ánh khối lượng tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay trên cơ sở các hợp đồng tín dụng (sổ vay vốn) trong một thời gian nhất định thường là 01 năm, chỉ tiêu này thể hiện quy mô khoản đầu tư của Ngân hàng.
DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ + DSTN trong kỳ
Doanh số thu nợ HSX.
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu thời kỳ phản ánh tổng số tiền mà Ngân hàng thu được từ việc khách hàng trả nợ gốc trong một thời gian nhất định thường là 01 năm, DSTN càng tiến sát DSCV chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng là có hiệu quả.
DSTN = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ
ư ợ
ố ợ
ì â
ư ợ đầ ỳ ư ợ ố ỳ
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay HSX. Vòng quay vốn cho vay =
Với Dư nợ bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng. Nó đề cập đến việc HSX có trả nợ thường xuyên và nhanh chóng hay không. Do đó nó phản ánh khả năng sử dụng vốn có hiệu quả của ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay bình quân tăng trưởng đều, vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng có tính thanh khoản cao, khả năng sinh lợi tốt.
Chỉ tiêu dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn khi cho vay HSX.
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là phần trăm giữa nợ quá hạn và dư nợ cho vay HSX ở một thời
điểm nhất định:
ợ á ạ
ổ ư ợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Xét về bản chất, cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng của hoạt động cho vay. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng hoạt động cho vay càng thấp.
Bên cạnh đó, chúng ta có thể xem xét chỉ tiêu dư nợ xấu.
ư ợ ấ
ổ ư ợ á ạ
Dư nợ nợ xấu là chỉ tiêu thời điểm cho biết số tiền gốc mà HSX đã quá hạn trên 3 tháng với ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu =
ư ợ ấ
ổ ư ợ ấ
Hay tỷ lệ
ã
ư ợ
ì
â
Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn cho vay HSX. Mức sinh lời của đồng vốn cho vay =
Trong doanh thu của các ngân hàng ở nước ta hiện nay, thu lãi luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng vốn cho vay. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng là có chất lượng.
ã
ổ
ậ
Ngoài ra, ta có thể xem xét chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập = x100%.
Từ tỷ lệ này có thể biết được thu nhập từ cho vay HSX đóng góp bao nhiêu phần trăm vào tổng thu nhập của ngân hàng. Từ đó có thể xem xét vai trò của hoạt động cho vay HSX đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b. Đánh giá ngoài.
Đó là đưa ra nhận định, ý kiến trên quan điểm của khách hàng vay vốn đối với hoạt động cho vay của ngân hàng, sự đánh giá của khách hàng có tính khách quan cao,
là cơ sở góp phần đưa ra kết luận chung về chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Phương pháp được sử dụng đó là đánh giá sự hài lòng của khách hàng vay vốn về các khía cạnh của hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay HSX.
a. Yếu tố môi trường.
Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cho vay hộ sản xuất. Đặc biệt, ở nước ta, hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời vụ phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
- Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, nhất là đối với các hộ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp phụ thuộc chủ yếu và điều kiện tự nhiên. Môi trường tự nhiên biến động thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các HSX diễn ra bình thường, làm cơ sở cho việc hoàn trả vốn vay. Ngược lại, sự biến động bất lợi của điều kiện tự nhiên gây khó khăn cho việc SXKD của các HSX, làm giảm thu nhập và tệ hơn là mất vốn, ảnh hưởng không tốt đến khả năng trả nợ của các HSX.
- Môi trường kinh tế - xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cho vay hộ sản xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất sẽ vay nhiều hơn, các khoản vay đều được hộ sản xuất sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó, các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn gốc và lãi giúp cho chất lượng hoạt động cho vay HSX được nâng lên.
- Môi trường chính trị - pháp lý.
Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy, việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cho vay HSX.
Môi trường pháp lý ổn định và cơ sở pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện để hoạt động cho vay của ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về cho vay và các lĩnh vực liên quan là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy ra các tranh chấp trong cho vay một cách hữu hiệu nhất. Vì vậy, môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay HSX.
b. Yếu tố khách hàng là HSX.
- Trình độ của HSX bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản lý khoa học, HSX có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng. Ngược lại thì khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
- HSX sử dụng vốn sai mục đích.
- Đạo đức, thiện chí trả nợ của HSX.
c. Yếu tố ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời cũng khuyến khích họ trả nợ đúng hạn.
- Chấp hành quy chế cho vay.