Kiểm Định Sự Khác Nhau Về Đánh Giá Của Khcn Đối Với Chất


Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa Đánh giá về chất lượng dịch

vụ TGTKCN giữa nhóm khách hàng nam và khách hàng nữ.

Giả thuyết H1: Có sự khác biệt giữa Đánh giá về chất lượng dịch vụ

TGTKCN giữa nhóm khách hàng nam và khách hàng nữ.

Kết quả phân tích ở bảng cho thấy: trong kiểm định Levene có giá trị Sig.

= 0,525 (>0,05) nên phương sai giữa hai nhóm khách hàng theo giới tính (Nam, Nữ) là đồng nhất nên ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed.

Trong kiểm định t, giá trị Sig. = 0,104 (> 0,05) nên không bác bỏ giả thuyết H0 và với dữ liệu mẫu thu thập được, ta kết luận chưa có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm khách hàng nam và khách hàng nữ trong đánh giá về chất lượng dịch vụ TGTKCN tại Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế

Phân tích phương sai một yếu tố (One – Way ANOVA) dùng để mở rộng so sánh cho trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể độc lập, đây là phương pháp kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của trung bình nhiều tổng thể. Trong nghiên cứu này, kiểm định phương sai được thực hiện nhằm xem xét sự khác biệt giữa các đặc điểm của khách hàng đến chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại DAB. Các đặc điểm này bao gồm: độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập.

2.2.10.2 Kiểm định sự khác nhau về đánh giá của KHCN đối với chất

lượng dịch vụ TGTKCN giữa các nhóm tuổi

Bảng 2.27: Kiểm định phương sai về đánh giá về chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm theo độ tuổi


Test of Homogeneity of Variances

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

0,602

3

146

0,614

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp đông á - chi nhánh Huế - 10

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)


Với mức ý nghĩa Sig= 0,614 có thể nói phương sai của sự đánh giá chất lượng dịch vụ TGTKCN của khách hàng cá nhân giữa 4 nhóm độ tuổi không khác nhau với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Như vậy có thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA với cặp giả thuyết

H0: Không có sự khác biệt về đánh giá của KHCN đối với chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm giữa các nhóm tuổi

H1: Có sự khác biệt về đánh giá của KHCN đối với chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm giữa các nhóm tuổi

Bảng 2.28: Kết quả kiểm định ANOVA về đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế theo độ tuổi


ANOVA

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DV TGTK CÁ NHÂN


Sum of Squares

Df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

0,568

3

0,186

0,386

0,763

Within Groups

71,752

146

0,490



Total

72,140

146




(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

Với mức Sig = 0,763 > 0,05, nên có đủ cơ sở để chấp nhận giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1, tức là không có sự khác biệt về đánh giá của KHCN đối với chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm giữa các nhóm tuổi với nhau.


2.2.10.3 Kiểm định sự khác nhau về đánh giá của KHCN đối với chất lượng dịch vụ TGTKCN giữa các nhóm nghề nghiệp

Bảng 2.29: Kiểm định phương sai về đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế giữ các nhóm nghề nghiệp


Test of Homogeneity of Variances

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TGTK CÁ NHAN

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1,164

4

145

0,329

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

Với mức ý nghĩa Sig= 0,329 có thể kết luận rằng phương sai về sự đánh giá chung của KHCN đối với chất lượng dịch vụ TGTK tại Ngân hàng Đông Á- CN Huế có thể nói phương sai của sự đánh giá chất lượng dịch vụ TGTKCN của khách hàng cá nhân giữa 5 nhóm nghề nghiệp không khác nhau với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Như vậy có thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA với cắp giả thiết

H0: Không có sự khác biệt về đánh giá của KHCN đối với chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm giữa các nhóm nghề nghiệp

H1: Có sự khác biệt về đánh giá của KHCN đối với chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm giữa các nhóm nghề nghiệp


Bảng 2.30: Kết quả kiểm định ANOVA về đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế giữa các nhóm nghề nghiệp

ANOVA

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DV TGTK CÁ NHÂN GIỮA CÁC NHÓM NGHỀ NGHIỆP


Sum of Squares

Df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1,605

4

0,401

0,825

0,511

Within Groups

70,535

145

0,209



Total

72,140

149




(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

u)

Dựa vào giá trị Sig = 0,511 (lớn hơn 0,05) nên chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy là không có sự khác nhau về đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm giữa các nhóm khách hàng phân theo nghề nghiệp

2.2.10.4 Kiểm định sự khác nhau về đánh giá của KHCN đối với chất

lượng dịch vụ TGTKCN giữa các nhóm thu nhập

Bảng 2.31: Kiểm định phương sai về đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế giữa các nhóm thu nhập

Test of Homogeneity of Variances

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

0,581

3

146

0,628

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Với mức ý nghĩa Sig= 0,628 trong kiểm định phương sai có thể kết luận rằng phương sai về sự đánh giá chung của KHCN đối với chất lượng dịch vụ TGTK tại Ngân hàng của 4 nhóm thu nhập là đồng nhất. Như vậy, kết quả phân tích

ANOVA có thể dùng được trong trường hợp này.


Bảng 2.32: Kết quả kiểm định ANOVA về đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đông Á- CN Huế giữa các nhóm nghề nghiệp


ANOVA

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DV TGTK CÁ NHÂN GIỮA CÁC NHÓM THU NHẬP


Sum of Squares

Df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1,966

3

0,655

1,363

0,256

Within Groups

70,1740

146

0,481



Total

72,140

149




(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

u)

Dựa vào giá trị Sig = 0,256 (lớn hơn 0,05) nên chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy là không có sự khác nhau về đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng phân theo thu nhập.

Tóm tắt kết quả kiểm định ANOVA

Như vậy thông qua kết quả kiểm định ANOVA để tìm kiếm sự khác biệt về sự đánh giá của KHCN đối với chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Đông Á- Huế, kết quả kiểm định cho thấy cả ba yếu tố độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập đều không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ TGTKCN.

Trên thực tế, theo như nhận xét của các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng mà tôi đã tham khảo, cũng như theo quan sát chủ quan của tôi, thì các yếu tố như độ tuổi, nghề nghiệp hay thu nhập chỉ tác động một phần nào đó đến đánh giá của KHCN đến chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Tuy nhiên, đó chỉ là đánh giá chủ quan, cần có hơn nữa những nghiên cứu tiếp theo để có thể đủ cơ sở kết luận vấn đề này.


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

3.1 Định hướng phát triển dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại

NHTMCP Đông Á- Chi nhánh Huế

Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân của Ngân hàng TMCP Đông Á- Huế hiện tại đã có một lượng khách hàng quen nhất định, với doanh thu tăng dần qua từng năm. Những kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy nhìn chung khách hàng có cảm nhận tốt về chất lượng dịch vụ mà Ngân hàng đang cung cấp. Nếu Ngân hàng TMCP Đông Á Thừa Thiên Huế có những định hướng đúng đắn và thực hiện những giải pháp tác động hiệu quả để nâng cao chất lượng dịch vụ thì chắc chắn sẽ tạo nên lòng trung thành đối với lượng KH quen và thu hút thêm được một lượng khách hàng mới dựa trên những nền tảng và thành công từ trước đến nay. Những định hướng cho DAB Thừa Thiên Huế trong thời gian tới được đưa ra như sau:

Thứ nhất, Ngân hàng Đông Á- Chi nhánh Huế phải xây dựng uy tín thương hiệu ngân hàng thông qua đội ngũ cán bộ nhân viên và sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cung cấp để tạo dựng lòng tin đối với khách hàng, tạo nên hình ảnh DAB đúng như cam kết “Ngân hàng trách nhiệm, Ngân hàng của những trái tim”

Thứ hai, Ngân hàng tiếp tục mở rộng huy động tiền gửi tiết kiệm, đặt mục tiêu doanh số tiền gửi tiết kiệm tăng lên qua các năm, tập trung, duy trì, nghiên cứu phát triển đa dạng các sản phẩm tiết kiệm phù hợp, có tính cạnh tranh để thu hút nhiều nhóm khách hàng khác nhau

Thứ ba, mở rộng mạng lưới huy động một cách hợp lý, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn.

Thứ tư, xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt huyết, sáng tạo, luôn mong muốn phục vụ khách hàng, mang đến cho khách hàng lợi ích nhiều nhất, xây dựng và giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, liên tục đào tạo,


huấn luyện, bổ sung kiến thức nghiệp vụ và phong cách phục vụ cho nhân viên. Mặt khác phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thần thái độ đúng đắn với khách hàng để khách hàng thực sự tin tưởng khi đến Ngân hàng giao dịch.

Thứ năm, tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng, thiết kế các chương trình khuyến mãi phù hợp và kích thích khách hàng tham gia dịch vụ tiền gửi tiết kiệm và những dịch vụ liên quan khác tại Ngân hàng.

3.2 Giải pháp cho các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm

Căn cứ vào độ tác động của từng nhân đến sự đánh giá của KHCN đối với chất lượng dịch vụ tiền gửi trong mô hình nghiên cứu đã được phân tích ở trên, tôi đưa ra kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút KHCN đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại NH TMP Đông Á- CN Huế như sau:

3.2.1 Nhóm giải pháp đối với nhân tố “Phương tiện hữu hình”

Đây là nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến đánh giá của KH về CLDV TGTK nhưng cũng là nhân tố có điểm số đánh giá thấp nhất từ khách hàng, từ đó cho thấy NH cần phải xem xét lại những yếu tố liên quan đến nhân tố này và có những giải pháp dựa trên những nguyên nhân đó. Cụ thể, tôi đề xuất những một số giải pháp như sau:

- Xây dựng hình ảnh văn hóa Đông Á Bank từ đồng phục, phong cách phục vụ, thiết kế không gian và cách bố trí tại quầy giao dịch, quản lý hoạt động của các máy ATM, mở rộng mạng lưới giao dịch tại địa bàn TP Huế, xây dựng hình ảnh Ngân hàng TMCP Đông Á uy tín, chất lượng, phát huy văn hóa doanh nghiệp theo đúng như tiêu chí “Ngân hàng trách nhiệm, ngân hàng của những trái tim”

- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao và kiểm soát chất lượng dịch vụ để kịp thời khắc phục, giải quyết và nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng nhất chất lượng dịch vụ ở mọi thời điểm và với mọi khách hàng.


- Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các chương trình hoạt động xã hội như: hiến máu nhân đạo, từ thiện, tài trợ… để củng cố, quảng bá và xây dựng hình ảnh ngân hàng trong lòng khách hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Bố trí khoa học cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cũng như

mạng lưới phân phối các điểm giao dịch trong thời gian tới.

3.2.2 Nhóm giải pháp đối với nhân tố “Năng lực phục vụ”

Đây là nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn thứ hai đến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm và cũng là nhân tố được khách hàng đánh giá cao nhất trong 5 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, DAB vẫn nên tập trung đầu tư hơn nữa về các vấn đề liên quan để nâng cao hơn nữa năng lực phục vụ, tạo sự khác biệt có lợi thế cạnh tranh so với các NH khác, từ đó gia tăng sự thỏa mãn cho khách hàng, cụ thể qua những giải pháp sau đây:

- Liên tục đào tạo và nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Đông Á Thừa Thiên Huế, đặc biệt là đội ngũ giao dịch viên về tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ khách hàng đến việc giữ gìn khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

- Thường xuyên tổ chức những khóa đào tạo ngắn hạn và đào tạo chéo, thi kiểm tra để bổ sung kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cũng như các kỹ năng mềm về phục vụ khách hàng như: giao tiếp, nắm bắt tâm lý, giải quyết tình huống, xác định nhu cầu, thiết lập mối quan hệ với khách hàng, nhằm xây dựng hình ảnh ngân hàng Đông Á với phong cách phục vụ chuyên nghiệp,thái độ lịch sự, thân thiện, tôn trọng và thấu hiểu khách hàng.

- Chuẩn mực hóa quy trình phục vụ và giám sát chặt chẽ chất lượng dịch vụ trong quá trình phục vụ khách hàng.

- Duy trì hoạt động chăm sóc khách hàng qua điện thoại để thông báo cho khách hàng biết các thông tin kịp thời về các chương trình gửi tiết kiệm hiện tại của Ngân hàng nhằm duy trì mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng.


3.2.3 Nhóm giải pháp đối với nhân tố “Mức độ đáp ứng”

- Đây là nhân tố có ảnh hưởng thứ ba đến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ và cũng là nhân tố được khách hàng đánh khá tốt. Tuy nhiên, để gia tăng hơn nữa sự thỏa mãn của khách hàng, tôi đề xuất một số giải pháp như sau:

- Nghiên cứu và xây dựng bảng lãi suất phù hợp và cạnh tranh nhất có thể đặt trong bối cảnh so sánh với mặt bằng lãi suất của các ngân hàng khác trên địa bàn TP Huế, đồng thời xây dựng bảng biên độ lãi suất cộng thêm cũng như lãi suất thưởng nếu tái tục hấp dẫn và và thông báo rõ ràng cho khách hàng biết để khách hàng nắm rõ và làm động lực thu hút khách hàng.

- Như trong mẫu điều tra, có thể thấy lý do khiến khách hàng quyết định gửi tiết kiệm tại DAB, xuất phát từ việc khách hàng đó đang sử dụng dịch vụ thẻ của DAB, từ đó làm cơ sở giải pháp giúp thu hút khách hàng đến với DAB chính là chìa khóa để từ đó khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ khác của Ngân hàng trong đó có dịch vụ TGTK. Như vậy, DAB cần phải xây dựng chất lượng dịch vụ chung cho toàn Ngân hàng, phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi đến giao dịch, từ đó gây nên thiện cảm, sự hài lòng để khách hàng quyết định sử dụng dịch vụ TGTK song song với dịch vụ thẻ đang dùng.

- Liên tục tổ chức các chương trình khuyến mãi như quay số trúng thưởng, không nên dừng một chương trình khuyến mãi trong thời gian quá dài mà không thực hiện chương trình mới khác thay thế, mà nên lập kế hoạch rút ngắn khoảng cách giữa các chương trình khuyến mãi để lôi kéo và thu hút khách hàng tham gia bởi vì khách hàng rất quan tâm đến chương trình khuyến mãi.

- Nghiên cứu tâm lý và sở thích của khách hàng về chương trình và cách thức khuyến mãi ưa thích đế thiết kế chương trình phù hợp nhằm bổ trợ và kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm tiết kiệm.

- Khắc phục tâm lý của khách hàng trong khi chờ đợi thông qua các giải pháp sau: Thiết kế không gian tại quầy giao dịch hợp lý để lấp đầy khoảng thời gian chờ đợi của khách hàng, cụ thể là: bố trí kẹo đầy đủ tại bàn giao dịch và


bàn uống nước, tạp chí, tờ rơi chương trình giới thiệu sản phẩm tại nơi dễ nhìn và vị trí trung tâm tiền sảnh ( do hiện tại kệ tờ rơi sản phẩm đang đặt ở phía trong cùng nên khách hàng ít để ý, một số không biết), có thể bật nhạc không lời nhẹ nhàng để tránh tạo không khí thư giãn cho khách hàng

- Nhân viên giao dịch làm việc phải có trách nhiệm, trung thực để tạo cảm giác tin tưởng cho khách hàng, nhiệt tình tư vấn, luôn lắng nghe và giải đáp các thắc mắc và đáp ứng đầy đủ nhất có thể những yêu cầu và mong muốn của khách hàng, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết.

- Thực hiện quy trình thủ tục gửi tiết kiệm đơn giản, chính xác, đúng quy định và giải thích cho khách hàng đầy đủ lý do vì sao thủ tục gửi tiết kiệm lần đầu lại phức tạp hơn những lần sau.

3.2.4 Nhóm giải pháp đối với nhân tố “Sự tin cậy”

- Kết quả nghiên cứu cho thấy khách hàng đánh giá chưa cao về nhóm nhân tố này. Vì vậy ngân hàng nên có những giải pháp để nâng cao sự tin tưởng cho khách hàng.

- Củng cố lòng tin với khách hàng thông qua sự phục vụ chu đáo và trình

độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng của nhân viên

- Trong những lần giao dịch đầu tiên thì nhân viên giao dịch cần hiểu được mong muốn và giải quyết tốt các trở ngại và đáp ứng nhu cầu khách hàng để tạo ấn tượng tốt với khách hàng

- Đảm bảo sự chính xác trong giao dịch, nâng cao khả năng cung cấp

dịch vụ đúng như những cam kết với khách hàng

- Bảo mật các thông tin cũng như những giao dịch của khách hàng

3.2.5 Nhóm giải pháp đối với nhân tố “Sự đồng cảm”

- Tiếp tục duy trì Thùng thư góp ý tại quầy giao dịch của DAB

- Thường xuyên tổ chức các Hội nghị khách hàng để gặp gỡ và lắng nghe ý kiến đóng góp, phản hồi và góp ý của khách hàng cũng như tri ân những khách hàng lớn để cải thiện và nâng cao sự thỏa mãn cho khách hàng và thiết lập mối quan hệ với khách hàng.


- Thành lập tổ giải quyết và xử lý các khiếu nại của KH

3.2.6 Các giải pháp khác cho Ngân hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng cá nhân

- Do 5 nhóm nhân tố trên chỉ mới giải thích được 67,2 % kết quả đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ TGTTKCN tại Đông Á Bank- Thừa Thiên Huế, tức là 50% phụ thuộc vào những nhân tố khác ngoài mô hình. Do vậy, tôi đưa ra một số giải pháp về một số khía cạnh bổ sung sau:

3.2.6.1. Về chính sách chăm sóc khách hàng

- Duy trì các mối quan hệ tốt với khách hàng trung thành và những chính sách ưu đãi, tri ân cho họ đồng thời triển khai nhiều chương trình khuyến mãi cho các gói sản phẩm tiết kiệm dành cho khách hàng mới

- Đầu tư cho hoạt động chăm sóc khách hàng lớn, khách hàng trung thành cũng như động viên khách hàng mới thông qua hình thức như tặng quà sinh nhật, tặng quà Tết...

- Bộ phận Phòng phát triển kinh doanh nên tiến hành các Khảo sát nghiên cứu nhu cầu và sở thích của khách hàng về qua tặng và phương thức tặng phù hợp cho khách hàng trong những dịp như: sinh nhật, Tết và một số ngày lễ khác.

3.2.6.2. Về chính sách đãi ngộ với nhân viên

- Tập trung đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật thêm các kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ của ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đào tạo chuyên môn, còn phải nâng cao trình độ ngoại ngữ nhằm tăng khả năng giao tiếp cho cán bộ nhân viên. Mặc dù giao dịch ở Huế chủ yếu là khách nội địa tuy nhiên khi mà nền kinh tế càng hội nhập sâu thì ngày càng có nhiều khách nước ngoài đến Việt Nam cũng như đến Huế. Vì vậy, việc tăng cường ngoại ngữ cho nhân viên là điều cần thiết.

- Trong thời đại ngày nay, các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển rất phong phú và đa dạng. Trên thế giới, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin cũng đang phát triển với tốc độ rất nhanh.ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Do vậy, trình độ của một đội ngũ ngân hàng cũng cần phải được chú


trọng đào tạo để bắt kịp sự phát triển này. Ngay từ giai đoạn tuyển dụng, ngân hàng cũng cần chú ý đến những ứng viên không chỉ đáp ứng về mặt chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt mà cần có sự hiểu biết về xã hội, có khả năng thích ứng, tiếp thu nhanh những công nghệ mới, kiến thức mới.

- Thường xuyên tổ chức các Khóa đào tạo ngắn hạn bổ sung kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cũng như kỹ năng phục vụ khách hàng, đào tạo chéo để các nhân viên có thể hỗ trợ nhau trong những trường hợp cần thiết.

- Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp, thực hiện chế độ khuyến khích cả về mặt chất lẫn tinh thần, phát huy phong trào thi đua cán bộ giỏi, tập thể giỏi nhằm phát huy các hoạt động tích cực trong công tác huy động vốn. Bên cạnh chế độ lương thưởng thì các chế độ về bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe, ngoại khóa tham quan nghỉ mát hàng năm cũng là một yếu tố góp phần động viên và tạo nên sự đoàn kết và gắn bó lâu dài của nhân viên với Đông Á. Đồng thời có chế độ kỷ luật và phê bình thích đáng đối với những cán bộ làm sai nguyên tắc ngân hàng, những cán bộ tha hóa, biến chất gây tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, nên có những buổi thảo luận giữa cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn để cùng nhau học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm làm việc bộ.

- Thiết lập và xây dựng chương trình đào tạo mục tiêu đối với các vị trí, các bộ phận nghiệp vụ thông qua Ngân hàng TMCP Đông Á Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt đối với cán bộ huy động cần đưa ra mức huy động tối thiểu và mức khen thưởng xứng đáng để khuyến khích cán bộ hăng say với công việc hơn.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/04/2022