Chủ Trương Xây Dựng Đội Ngũ Cán Bộ Dân Tộc Thiểu Số Của Đảng Bộ Tỉnh Đắk Lắk Đáp Ứng Tình Hình Mới


chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để thực hiện một cách năng động, sáng tạo vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn, thường xuyên củng cố niềm tin, rèn luyện phẩm chất, tư cách của người cán bộ trong bối cảnh hiện nay. Yêu cầu đối với công tác đào tạo lý luận chính trị không chỉ nâng cao trình độ tư duy lý luận mà thông qua đó, tăng cường năng lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ dân tộc thiểu số.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016) tiếp tục nhấn mạnh tính cấp thiết của việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Vì, đó là nguyên nhân chính quyết định nhằm tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung.

Nhìn chung lại, đường lối xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng qua các nhiệm kỳ Đại hội, được bổ sung và hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xuyên suốt và nhất quán đường lối lãnh đạo được tập trung thể hiện ở một số vấn đề sau đây:

Thứ nhất, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số là nội dung trọng yếu trong chính sách dân tộc của Đảng.

Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số và nâng cao năng lực cán bộ dân tộc thiểu số.

Thứ ba, nâng cao tỷ lệ đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là những vị trí chủ chốt ở vùng dân tộc thiểu số.

Thứ tư, hoàn thiện hệ thống thể chế về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.

Thứ năm, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong đó nòng cốt là các cơ quan chuyên môn về dân tộc và các cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

3.1.3. Chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đáp ứng tình hình mới

Giai đoạn 2010-2015, tình hình kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức khó lường. Đó là tình trạng suy thoái kinh tế của nhiều nước và khu vực trên thế giới; những vấn đề mới phát sinh do các tranh chấp trên Biển Đông; doanh nghiệp hoạt động đình trệ, thua lỗ, giải thể; khô hạn diễn ra khốc liệt … Tất cả các yếu tố trên đan xen tác động đến quá trình phát triển của tỉnh. Song với quyết tâm chính trị cao, toàn Đảng bộ nỗ lực khắc phục khó khăn, tích cực thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra.

Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015 - 12

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra chủ trương thực hiện 4 mục tiêu trọng điểm và 3 đột phá chiến lược nhằm tạo những bước đi vững chắc trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015, đồng thời tạo nền tảng cho sự phát triển chiến lược đến năm 2020.

Trọng điểm 1: Ưu tiên tập trung hỗ trợ mọi mặt như thủ tục đầu tư, đất đai, hạ tầng, xúc tiến việc làm, chính sách thuế… để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, đặc biệt là các dự án chế biến sâu, sản phẩm nông sản chất lượng cao phục vụ xuất khẩu; công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; công nghiệp năng lượng gió, mặt trời, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp tập trung. Đối với phát triển thủy điện, chỉ tập trung khai thác bền vững các thủy điện đã vận hành và triển khai xây dựng đúng tiến độ, kiên quyết loại bỏ các dự án chậm triển khai và ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.

Trọng điểm 2: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị theo hướng ưu tiên trọng tâm là các công trình, lĩnh vực kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nhằm phát huy nhanh hiệu quả kinh tế và quay vòng vốn; đẩy mạnh thu hút đầu


tư vào các đô thị bằng các cơ chế linh hoạt, thu hút các dự án ưu tiên đầu tư của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế. Tập trung vào nâng cấp các tuyến giao thông kết nối các tiểu vùng, công trình tưới nước, mạng cấp điện cho sản xuất. Phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị hạt nhân vùng Tây Nguyên, có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng.

Trọng điểm 3: Phát triển du lịch theo hướng chất lượng, bền vững, trong đó tập trung xây dựng nhóm các sản phẩm du lịch độc đáo, có bản sắc riêng trên cơ sở hệ thống tài nguyên nhân văn sinh thái tương đối đa dạng của tỉnh, đặc biệt chú trọng xây dựng quảng bá thương hiệu du lịch Đắk Lắk, xúc tiến thu hút đầu tư vào các khu du lịch. Liên kết du lịch với các tỉnh trong vùng, tham gia hình thành cụm liên kết du lịch của vùng Tây Nguyên.

Trọng điểm 4: Chuyển dịch chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng với yêu cầu phát triển mới, trong đó tập trung phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ, nâng cấp chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, tinh gọn, đúng vị trí chuyên môn.

Đi cùng với các mục tiêu trọng điểm trên, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk xác định 3 khâu đột phá sau đây nhằm thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh:

Đột phá về chính sách: Xây dựng chính sách đào tạo nhân lực trong đó tập trung đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước; đào tạo lao động có trình độ ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư.

Đột phá về liên kết phát triển: Đề xuất và cùng với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên xây dựng cơ chế liên kết với các địa phương trong vùng bảo đảm tính hiệu quả, đồng bộ trong phát triển toàn vùng. Tăng cường quan hệ, hình thành các liên kết ngành dọc theo hướng chặt chẽ, bảo đảm tính đồng bộ ở các khâu, thông tin dự báo nhanh, chính xác đặc biệt với ngành, sản phẩm thế mạnh của tỉnh là cà phê.


Đột phá về ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất: Hình thành các cụm dịch vụ, kỹ thuật nông nghiệp nằm trong chuỗi liên kết các hoạt động ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật đến các địa bàn, hướng dẫn mô hình sản xuất, liên kết đầu mối thu mua, bảo quản chế biến, kiểm định chất lượng sản phẩm. Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ cho các viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học tại địa phương theo hướng là trung tâm khoa học công nghệ dẫn đầu của vùng, xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh để khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ, từng bước hình thành thị trường khoa học công nghệ.

Để thực hiện 4 mục tiêu trọng điểm và 3 đột phá chiến lược trên, đội ngũ trí thức nói chung và đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số nói riêng đóng vai trò quyết định. Do vậy, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV nhiệm kỳ 2010-2015 xác định: “Quan tâm đào tạo đội ngũ trí thức người dân tộc thiểu số, tạo việc làm cho sinh viên là người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; mở rộng quy mô trường dân tộc nội trú tỉnh và huyện, tăng chế độ đối với học sinh dân tộc thiểu số” [107, tr.49].

Nghị quyết Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ rõ, phải xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho vùng nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn (2010-2020) là một trong những giải pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội. Điều đó khẳng định, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số được đẩy mạnh một bước trên cơ sở phát triển Chỉ thị số 19-CT/TU và Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh uỷ về lãnh đạo, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Để tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU và Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh uỷ về lãnh đạo, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV, ngày 5/01/2011, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ


ra Kết luận số 05-KL/TU trong Hội nghị tổng kết thực hiện Nghị quyết số 05- NQ/TU về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005-2010.

Kết luận số 05 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể của tỉnh tiếp tục thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm:

Nhiệm vụ 1: Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức cho các cấp uỷ đảng, toàn thể cán bộ, đảng viên về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cán bộ dân tộc thiểu số trước mắt và lâu dài. Các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể phải xác định việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là trách nhiệm chung của hệ thống chính trị các cấp.

Nhiệm vụ 2: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; việc đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên nhu cầu thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ phải có sự đa dạng, bổ sung kiến thức lẫn nhau trong quá trình công tác. Giao Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hàng năm trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của tỉnh phải có chỉ tiêu cụ thể dành cho cán bộ dân tộc thiểu số các cấp.

Duy trì và làm tốt việc gặp mặt học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số hàng năm ở cấp tỉnh và cấp huyện; qua đó, thường xuyên nắm và quản lý được số học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số trên địa bàn để có kế hoạch, sắp xếp, bố trí công việc phù hợp cho các em sau khi ra trường. Đẩy mạnh việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số theo học tại các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan làm việc với Đảng uỷ và lãnh đạo Trường Đại học Tây Nguyên tiếp tục mở các lớp cử tuyển cho các em học sinh dân tộc thiểu số của tỉnh, trước mắt cần làm việc để sớm mở lớp trong năm 2011.


Nhiệm vụ 3: Việc đào tạo phải gắn với bố trí, sử dụng hợp lý. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thường xuyên theo dõi để có hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu:

Nâng tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức hành chính - sự nghiệp đạt 15% trở lên. Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số tham gia các chức danh chủ chốt ở cấp uỷ tỉnh, huyện và tương đương từ 20% trở lên; cấp uỷ cơ sở nói chung đạt 15% trở lên, trong đó cấp ủy xã, phường, thị trấn đạt 23% trở lên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đạt 35% trở lên; cấp huyện, thành phố đạt 27% trở lên; cấp xã, phường, thị trấn đạt 30% trở lên [111].

Nhiệm vụ 4: Nghiên cứu ban hành, bổ sung các chế độ, chính sách đối với cán bộ dân tộc thiểu số được cử đi học tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ phối hợp với Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Tỉnh uỷ có chủ trương hỗ trợ đối với sinh viên bậc đại học là dân tộc thiểu số tại chỗ của tỉnh đang theo học các trường trong, ngoài tỉnh đạt loại giỏi trở lên và xây dựng quy chế quản lý để bảo đảm số sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp sau khi ra trường trở về công tác lâu dài tại các địa phương, sở, ban, ngành trong tỉnh.

Điều chỉnh mức trợ cấp học phí ở các trường Dân tộc nội trú (cấp II, cấp

III) trong tỉnh cho phù hợp với giá cả thị trường hiện nay để các em yên tâm học tập; ban hành chính sách ưu đãi thích hợp để khuyến khích cán bộ dân tộc thiểu số theo học các chương trình sau đại học; chính sách đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho cán bộ dân tộc thiểu số khi được luân chuyển, điều động đi công tác xa nhà, ở vùng sâu, vùng xa để họ yên tâm công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xem xét, vận dụng chế độ, chính sách hiện hành của Đảng, Nhà nước để có cơ chế riêng trong công tác tuyển dụng con em là người dân tộc thiểu số.


Nhiệm vụ 5: Các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể tiến hành rà soát, bổ sung, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị mình tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU của Tỉnh uỷ. Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sử dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ dân tộc thiểu số, nhất là các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để rèn luyện, nâng cao năng lực công tác, phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.

Kết luận số 05-KL/Tỉnh ủy, ngày 5/1/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ còn là sự quán triệt và triển khai thực hiện các nội dung của Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam và Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk lần thứ nhất. Đây là sự kiện chính trị - xã hội quan trọng trong đời sống cộng đồng các dân tộc Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng nhằm tiếp tục tổng kết, đánh giá công tác dân tộc, khẳng định đường lối nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc đưa công tác dân tộc phát triển lên một bước mới với nhiều nội dung đột phá hơn.

Sau Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk khóa XV nhiệm kỳ 2010-2015 được ban hành kèm theo Quyết định số 01-QĐ/TU, ngày 24/2/2011 đã quy định chức năng và quyền hạn của Ban Thường vụ tỉnh ủy trong công tác cán bộ như: Xây dựng phương hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện và sở, ban, ngành, doanh nghiệp của tỉnh theo phân cấp quản lý. Đối với các cơ quan Trung ương và các cơ quan thuộc ngành dọc tại địa bàn tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy có ý kiến về tổ chức và cán bộ chủ chốt là cấp trưởng.

Phân công cụ thể các đồng chí trong Thường trực Tỉnh ủy phụ trách về công tác cán bộ như: Đồng chí Bí thư, kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo và chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và chịu trách nhiệm về công tác cán bộ ở địa phương; đồng chí Phó Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân trực tiếp hoặc phân công các đồng chí trong Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân


dân tỉnh thực hiện quy trình nhân sự điều động, đề bạt, bổ nhiệm thuộc các chức danh Ban Thường vụ quản lý công tác tại các sở, ban, ngành và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp quản lý cán bộ và quy chế bổ nhiệm cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận, quyết định. Những vấn đề về tổ chức bộ máy và cán bộ do Ban Tổ chức tỉnh ủy chuẩn bị trước khi trình ra Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận quyết định, phải thực hiện đúng theo quy trình, quy định phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức cán bộ, trong đó, đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên nhất là các thôn, buôn chưa có đảng viên là người tại chỗ; quan tâm phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số, đồng thời tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 3/3/2003 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở thôn, buôn, tổ dân phố, ngày 21/7/2006, Chương trình hành động số 07-CTr/TU, ngày 26/8/2011 của Tỉnh ủy Đắk Lắk được ban hành. Nguồn nhân lực chất lượng cao được bàn đến trong chương trình hành động như đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Có cơ chế chính sách đối với cán bộ, phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng người tài, đặc biệt là đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.

Đồng bào dân tộc thiểu số là nhóm nhân lực đặc thù cần được quan tâm đặc biệt trong quá trình phát triển các nhóm nhân lực, Nghị quyết số 06- NQ/TU, ngày 17/11/2011 của Tỉnh ủy Đắk Lắk chỉ rõ: “Tăng cường số lượng, chất lượng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số bằng các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hệ thống trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập” [116, tr.63].

Tỉnh ủy Đắk Lắk ban hành Quyết định số 397-QĐ/TU, ngày 4/1/2012 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ. Tiêu chuẩn chung dựa trên quy định của

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 20/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí