PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG HIỆN TẠI SEABANK
1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SEABANK:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank ( SeABank) là tên gọi quốc tế của NH Thương mại cổ phần Đông Nam Á được thành lập vào năm 1994. Hội sở chính đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
SeABank là một trong những NH TMCP ra đời sớm nhất và nằm trong Top 10 NH TMCP lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản đạt 30.597 tỷ đồng. Hiện tại SeABank có vốn điều lệ 5.068 tỷ đồng, là một trong 07 NH TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động.
1.2. Sứ mạng, Tầm nhìn và Phương châm hoạt động :
1.2.1. Sứ mạng : SeABank phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính NH bán lẻ tiêu biểu tại Việt Namvới các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm dịch vụ, tài sản... cam kết mang đến cho các khách hàng một tập hợp các sản phẩm – dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội
1.2.2. Tầm nhìn : Phát triển mạnh hệ thống theo cấu trúc của một NH bán lẻ , từng bước tạo lập mô hình của một NH đầu tư chuyên doanh và phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn NH – tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín thương hiệu
1.2.3. Phương châm hoạt động : Phương châm của NH luôn là hoạt động và phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững.
Có thể bạn quan tâm!
- Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng seabank đến 2015 - 1
- Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng seabank đến 2015 - 3
- Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng seabank đến 2015 - 4
Xem toàn bộ 39 trang tài liệu này.
1.3. Cơ cấu tổ chức: (Xem Phụ lục 4.1 : Sơ đồ Cơ cấu tổ chức NH SeABank, trang41)
1.4. Các nguồn lực:
1.4.1.Vốn : SeABank không ngừng tăng trưởng nguồn vốn điều lệ, bởi vì đây là một trong những điều kiện quan trọng quyết định sự thành công của mình. Trước đây vốn điều lệ của SeABank rất nhỏ bé. Đến năm 2010 SeABank có vốn điều lệ là 5.338 tỷ đồng.
1.4.2. Nguồn nhân lực : Tính đến 31/12/09, SeABank có gần 1.100 CBNV làm việc tại 72 điểm giao dịch trên toàn quốc, trong đó số cán bộ quản lý chiếm 25% tổng cơ cấu nhân sự. Năm 2009, Trung tâm Đào tạo SeABank thành lập, đã tổ chức được 78 khóa học về nghiệp vụ NH, mô hình tổ chức mới, đào tạo nhân viên mới… do các cán bộ chủ chốt NH và các chuyên gia Société Générale trực tiếp đào tạo với sự tham gia của 1.350 lượt học viên.
1.4.3. Cổ đông chiến lược và công ty thành viên :
+ Societe Generale (Pháp) : Là tập đoàn tài chính NH hàng đầu Châu Âu với 145 năm kinh nghiệm, hơn 30 triệu tài khoản khách hàng cá nhân và 163.000 nhân viên tại 82 quốc gia trên thế giới. Société Générale là đối tác chiến lược nước ngoài nắm giữ 20% cổ phần của SeABank. Việc hợp tác đầu tư vào SeABank là hoạt động đầu tư đầu tiên trong lĩnh vực NH bán lẻ của Société Générale tại Châu Á.
+ Công ty Thông tin di động - Mobifone (Việt Nam) : Là đối tác chiến lược trong nước hiện sở hữu hơn 6% vốn điều lệ của SeABank. MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam từ năm 2005-2008 được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức. Mobifone là DN năm trong Top 20 DN lớn nhất Việt Nam theo xếp hạng của UNDP.
+ Tổng công ty Khí Việt Nam-PV Gas (Việt Nam): Là công ty TNHH một thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. PV GAS hoạt động trên các lĩnh vực thu gom, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối và kinh doanh các sản phẩm khí trên toàn quốc.
+ SeABank – AMC : Là Công ty TNHH Một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty thành viên của SeABank có vốn điều lệ 200 tỷ đồng do SeABank góp vốn 100%. SeABank AMC được thành lập để tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản bảo đảm nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn, thực hiện các hoạt động khác theo ủy quyền của NHTM theo quy định của pháp luật. (Nguồn: www.SeABank.com.vn)
2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SEABANK (2006 – 2010):
Kết thúc năm tài chính 2010 SeABank tiếp tục giữ vững mức tăng trưởng ổn định và đạt 720,34 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Các chỉ tiêu tài chính khác cũng đều có tốc độ tăng trưởng ổn định: tổng tài sản đạt 35.186 tỷ đồng ( tăng 115% so với 2009), tổng huy động
vốn đạt 28.340 tỷ đồng (tăng gần 115 % so với 2009), tổng dư nợ đạt 27.610 tỷ đồng (tăng 114% so với 2009),… (Nguồn : Báo cáo thường niên SeABank, 2010) (Xem Phụ lục 4.2 : Một số chỉ tiêu tài chính của SeABank 2006 - 2010, trang …)
2.1. Về hoạt động tín dụng: SeABank tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, đặc biệt chú trọng đảm bảo chất lượng các khoản cho vay. Tổng dư nợ cho vay ước tính đến 31/12/2010 đạt khoảng 27.610 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế của SeABank năm 2010 đạt được 720,34 tỷ đồng.
Về cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế, các DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn, gần 41% tổng dư nợ, kế đó là cá nhân và các công ty quốc doanh. Nếu phân theo thời hạn vay thì vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 76% tổng dư nợ.Về loại tiền thì vay bằng tiền đồng chiếm hơn 56%, theo sau là vay ngoại tệ với 36% và cuối cùng là vay vàng với tỷ trọng 8% (do năm 2008 là năm giá vàng biến động khá lớn).
2.2. Hoạt động đầu tư tài chính, kinh doanh vàng và tiền tệ : Hoạt động kinh doanh tài chính và kinh doanh tiền tệ - vàng được xác định là các mảng nghiệp vụ lớn và quan trọng tại SeABank, là trợ lực thúc đẩy các nghiệp vụ khác như xuất khẩu, nhập khẩu, kiều hối, tín dụng,… đã tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, liên tục và bền vững. Việc tận dụng thế mạnh vốn, về mặt kinh doanh ngoại tệ, ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ truyền thống trên thị trường Việt Nam như giao bán ngay (Spot), mua bán kỳ hạn (Forward) và hoán đổi (Swap), xem xét nhu cầu thị trường SeABank đã xây dựng và thực hiện quyền lựa chọn tiền tệ (Option) ngoại tệ với ngoại tệ và ngoại tệ với đồng Việt Nam, quyền lựa chọn vàng.
2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế và bảo lãnh của SeABank đã có những bước phát triển mạnh mẽ về qui mô lẫn chất lượng như : Dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ nhờ thu xuất – nhập khẩu, tín dụng thư xuất – nhập khẩu. Dịch vụ TTQT của SeABank luôn được khách hàng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ và uy tín, tỉ lệ điện chuản cùa SeABank đạt 95%. Với chất lượng dịch vụ như vậy , SeABank đã được Citibank trao tặng danh hiệu giải thưởng” Thanh toán quốc tế xuất sắc nhất năm 2008” và trước đó là giải thưởng “ thanh toán quốc tế xuất sắc nhất 2007” do HSBC và Wachovia trao tặng.
SeAbank đã kí hợp đồng với tổ chức chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union, qua đó khách hàng có thể chuyển tiền đến bất kì nơi nào trên thế giới với thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Đặc biệt SeABank đã được NHNN cho phép cung ứng các dịch vụ ngoại hối, mở đầu cho bước phát triển mới về hoạt động chuyển tiền, thanh toán quốc tế.
2.4. Hoạt động kinh doanh thẻ: Tốc độ phát triển các sản phẩm dịch vụ thẻ còn thấp so với tiềm năng và tình hình phát triển sản phẩm thẻ của các NHTM khác. Năm 2008, SeABank đã lắp đạt gần 30 máy ATM trên toàn quốc và đã trở thành thành viên của liên minh lớn nhất thẻ Việt Nam là Smartlink & Banknet VN, có nghĩa là thẻ SeAbank có thể giao dịch tại hàng ngàn máy ATM, POS trên toàn quốc và SeABank đang từng bước triển khai phát triển các loại thẻ quốc tế như : Master Card, American Express(Amex), Dinner Club, JCB, . .
3. SẢN PHẨM VÀ KHÁCH HÀNG CỦA SEABANK :
3.1. Sản phẩm dịch vụ:
3.1.1. Dùng cho khách hàng cá nhân :
Dịch vụ NH hàng ngày: NH trực tuyến (SeANet; -SMS Banking, Chuyển tiền đi trong nước; NH qua điện thoại 24/7 (SeACall); Thẻ ghi nợ nội địa; Mở tài khoản Nhận tiền chuyển đến; Thẻ quốc tế SeABank MasterCard.
Tiết kiệm và Sinh lời: Tiết kiệm lãi suất bậc thang; Tiết kiệm rút gốc linh hoạt; Tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ; Tài khoản tiết kiệm thông minh – SeASave Smart; Tiết kiệm 36 tháng lãi suất thả nổi.
Cần vay vốn: Cho vay mua ôtô - SeACar; ; Cho vay mua, sửa chữa nhà ở - SeAHome; Cho vay tiêu dùng – SeABuy; Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết/ chưa niêm yết ; Cho vay cầm cố giấy tờ có giá ; Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán; Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm – SeAMore.
Chuyển tiền quốc tế: Dịch vụ Western Union ; Chuyển tiền quốc tế (đến và đi)
3.1.2. Dùng cho khách hàng DN :
Dịch vụ NH hàng ngày : Trả lương qua tài khoản; Chuyển tiền đi trong nước ; SMS & Email banking ; Tài khoản tiền gửi thanh toán ; Chuyển tiền đến trong nước; NH qua điện thoại SeACall ; NH trực tuyến SeANet.
Tài trợ đầu tư: Cho vay đầu tư tài sản trung hạn ; Cho vay đầu tư tài sản dài hạn ; Cho vay nhanh mua ô tô DN – SeACar Business .
Tài trợ ngắn hạn: Chiết khấu bộ chứng từ ; Tài trợ LC nhập khẩu ;Tài trợ LC xuất khẩu (trước khi giao hàng); Sản phẩm bảo lãnh ; Hạn mức tín dụng ; Cho vay bổ sung vốn lưu động theo món ngắn hạn.
Tiết kiệm và đầu tư: Hợp đồng tiền gửi.
Thanh toán quốc tế: Nhờ thu xuât khẩu ;Chuyển tiền đi nước ngoài ;Phát hành thư tín dụng nhập khẩu; Nhờ thu nhập khẩu ; Nhận chuyển tiền đến từ nước ngoài ; Dịch vụ thông báo, sửa đổi và xác nhận LC; Chuyển nhượng thư tín dụng.
Các dịch vụ khác: Chấp nhận thanh toán thẻ qua thiết bị EDC của SeABank.
3.2. Khách hàng:
3.2.1. Khách hàng cá nhân : Là các cá thể tập trung tại các khu đô thị lớn có nhu cầu về các giao dịch NH như gửi tiết kiệm, vay vốn tiêu dùng & kinh doanh… đặc biệt chú trọng phân khúc có giá trị cao thuộc tầng lớp trung và thượng lưu, các hộ gia đình, cơ sở sản xuất - kinh doanh, DN tư nhân quy mô nhỏ có tính chất cá nhân (Small - Business Banking).
3.2.2. Khách hàng DN: Bao gồm khách hàng truyền thống là các DN vừa và nhỏ (SMEs), các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh năng động & hiệu quả như sản xuất công nghiệp, dịch vụ phục vụ cá nhân & cộng đồng, dịch vụ giải trí..….
3.2.3. Khách hàng lớn: đó là các tổng công ty, tập đoàn lớn của Việt Nam (Corporation/Holdings). Với mỗi đối tượng khách hàng, ngân hàng đều có chiến lược phát triển riêng phù hợp với năng lực, nhu cầu… đối với khách hàng cá nhân, SeABank tiêu chuẩn hoá đối với từng nhóm phân khúc; Hợp lý hoá quy trình thao tác từ điểm bán hàng (Point of Sale) đến các trung tâm xử lý tập trung (Centralised Processing Center); Tự động hoá xử lý giao dịch với các dịch vụ gắn liền với tài khoản thanh toán dựa trên hạ tầng công nghệ cao (công cụ ghi nợ trực tiếp, liên kết tài khoản tự động…) tạo cơ sở phát triển công nghiệp hoá tín dụng tiêu dùng; kết hợp quản lý tập trung sản phẩm và dịch vụ khách hàng hoàn hảo.
(Xem Phụ lục 4.3 : Số lượng khách hàng cá nhân và DN 2006- 2009, trang …)
Kết luận chương 4: Với sự hỗ trợ và kinh nghiệm kinh doanh ngân hàng bán lẻ của cổ đông chiến lược Société Générale, từ giữa năm 2009 SeABank đã quyết định thay đổi chiến lược kinh doanh với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam. Theo đó, SeABank tập trung vào các đối tượng khách hàng cá nhân & khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm bán lẻ phong phú, chuyên nghiệp, phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng đối tượng, phân khúc khách hàng khác nhau.
CHƯƠNG V:
ĐÁNH GIÁ TOÀN CẢNH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA SEABANK
1. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG:
1.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài:
1.1.1. Kinh tế - xã hội : Hiện nay chính sách hội nhập kinh tế quốc tế đã mang đến cho DN và người dân có được nhận thức và tư duy mới trong lĩnh vực tài chính NH. Các DN đã dần dần tiếp cận được nguồn vốn NH: quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán qua hệ thống NH, thực hiện thanh toán XNK trực tiếp qua NH. Cá nhân đã tiếp cận với NH, sử dụng các tiện ích như thẻ ATM, thẻ tín dụng, việc sử dụng tiền mặt trong dân đã hạn chế do có tính rủi ro cao khi vận chuyển tiền, dịch vụ thẻ đã họat động rất hiệu quả, việc sử dụng thẻ ATM, Master, Visa qua hệ thống các NH nói chung và SeABank nói riêng rất cao.
1.1.2. Chính trị - pháp luật : Theo đánh giá của cộng đồng quốc tế, Việt Nam là một trong những quốc gia có tình hình an ninh, chính trị ổn định. Là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, thương mại, thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Những quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước về kinh tế, về tự do hóa thương mại – đầu tư và cổ phần hóa DN nhà nước ( đặc biệt là cổ phần hóa các NH thương mại nhà nước) trong thời gian qua tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống NHTM Việt Nam tăng cường năng lực tài chính, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động, chủ động hội nhập và áp dụng các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực NH.
1.1.3. Môi trường Quốc tế : Hiện nay sau khi hội nhập kinh tế quốc tế, WTO và thương mại Việt –Mỹ , SeABank có 2 mặt cơ hội – thách thức sau:
1.1.3.1. Những cơ hội :
- Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội lớn cho sự phát triển dịch vụ NH để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao, ngày càng chuyên nghiệp của các DN trong nền kinh tế.
- Với sự tham gia góp vốn của đối tác chiến lược nước ngoài, ngoài cơ hội tăng vốn tự có SeABank sẽ có cơ hội tiếp nhận kỹ năng, kinh nghiệm quản trị DN hiện đại, đổi mới nền tảng công nghệ và phát triển những dịch vụ mới mà phía đối tác có nhiều kinh nghiệm.
- Tạo cơ hội và sức ép thúc đẩy tính sáng tạo, tăng cường năng suất lao động và đào luyện nguồn nhân lực SeABank đáp ứng với nhu cầu phát triển mới.
- Cơ hội cho SeABank phát triển hệ thống mạng lưới rộng khắp với nền tảng kỹ thuật công nghệ hiện đại, dịch vụ NH có tầm bao quát trên phạm vi toàn quốc.
1.1.3.2. Những thách thức :
- Tác động mạnh mẽ của thị trường tài chính thế giới, nhất là về lãi suất và tỷ giá, đòi hỏi SeABank phải tăng cường tính linh hoạt trong hoạt động, tăng cường kỹ năng kinh doanh và cải cách phương thức quản trị nhằm mục tiêu lợi nhuận và an toàn.
- Cạnh tranh bình đẳng với các NH nước ngoài các NHTM nội địa trong bối cảnh họ có nhiều lợi thế về năng lực tài chính; kinh nghiệm quản lý, công nghệ và dịch vụ hiện đại.
- Thị trường tín dụng (kể cả bán buôn và bán lẻ) sẽ cạnh tranh gay gắt khi mà các NH nước ngoài đang dần hiểu rõ thị trường Việt Nam cũng như môi trường pháp lý đã đảm bảo cho họ xử lý rủi ro. Trong bối cảnh này, thị phần (khách hàng tốt) của SeABank có thể sẽ bị thu hẹp dần, nhất là tại các thành phố lớn và những vùng kinh tế trọng điểm.
- Quá trình đổi mới tài chính tài chính, kỹ năng quản trị của các DN Việt Nam (đặc biệt là DNNN) còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa thể cải thiện trong thời gian ngắn thì những đòi hỏi về chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro của NHTM lại buộc phải tuân theo những tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế.
- Lựa lựa chọn đúng đắn cổ đông chiến lược trong nước và ngoài nước để tham gia góp vốn
1.2. Các yếu tố môi trường bên trong:
1.2.1. Tài chính : Đến năm 2009 vốn điều lệ của SeABank đã tăng lên 5.086 tỷ và nằm trong danh sách năm NH TMCP có vốn điều lệ lớn. Với mức vốn điều lệ này, SeaBank đã đáp ứng các qui định của NH Nhà nước.
Tuy nhiên, so với các đối thủ cạnh tranh thì trong thời gian qua tốc độ tăng vốn điều lệ của SeABank là khá tốt. So với các NH quốc doanh và các NH nước ngoài thì vốn điều lệ của SeaBank còn thấp hơn rất nhiều. Đây là điểm khá yếu của SeABank trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực NH.
1.2.2. Công nghệ : SeABank hiện đang sử dụng phiên bản mới nhất R08 của phần mềm quản trị lõi NH T24 Temenos. Thông qua hệ thống T24 Temenos, tất cả các điểm giao dịch của SeABank đều được kết nối trực tiếp với Hội sở và các điểm giao dịch khách trên toàn quốc, đảm bảo các giao dịch nhanh chóng và an toàn tuyệt đối. SeABank tích hợp thành công hai phần mềm NH hiện đại T24 Temenos và Phần mềm chuyển mạch công nghệ thẻ
Way4 để cho ra đời các sản phẩm thẻ an toàn, đa tính năng, đa tiện ích. Đồng thời SeABank cũng sở hữu hệ thống Data Center, hệ thống servers của IBM và hệ thống lưu trữ tối ưu.
SeABank sử dụng giải pháp chuyển mạch Core Switch Nesus 7000 của hãng Cisco. Đồng thời, SeABank cũng được Tập đoàn Oracle (Mỹ) trao chứng nhận ứng dụng thành công công nghệ điện toán lưới hiện đại nhất của Oracle. SeABank là thành viên của SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên NH toàn thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới suốt 24/24 giờ mỗi ngày. (Nguồn: www.SeABank.com.vn)
1.2.3. Nguồn nhân lực :Tính đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên toàn hệ thống SeABank là hơn 1.000 người, trong đó nam giới chiếm tỷ lệ 45%, nữ giới chiếm 55%. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công nhân viên của SeABank trẻ tuổi, với tỷ lệ lao động có độ tuổi dưới 30 tuổi là 77%, lao động dưới 45 tuổi là 97%. Về trình độ, tỷ lệ đại học và trên đại học chiếm trên 80% tổng nhân sự cho thấy chất lượng lao động của SeaBank vẫn chưa được cao, ảnh hưởng đáng kể đến phong cách và chất lượng phục vụ khách hàng, đặc biệt là khâu tư vấn, hỗ trợ khách hàng ra quyết định liên quan đến các dịch vụ cung cấp.
- Cán bộ chủ chốt và quản lý: SeABank luân phiên cử đi tham dự các khoá đào tạo ngắn ngày, hội thảo do Việt Nam hoặc nước ngoài tổ chức.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các mảng nghiệp vụ phức tạp, sản phẩm dịch vụ NH hiện đại
- Tất cả nhân viên mới vào sẽ được theo học các khoá đào tạo nghiệp vụ ngắn ngày.
1.2.4. Văn hóa tổ chức và cơ chế điều hành : SeABank chỉ mới hoạt động khoảng 15 năm do đó văn hóa và cơ chế điều hành còn khá mới mẽ đối với SeABank và hiện nay đang được từng bước quan tâm xây dựng. Hơn thế nữa, công tác quản trị điều hành còn thông qua nhiều cấp bậc và mang tính hành chính, giấy tờ, thủ tục rờm rà. Các cấp quản trị trung gian chưa được phân quyền, từ đó gây ra sự thiếu linh hoạt, thiếu quyết đoán và dám chịu trách nhiệm trong những quyết định kinh doanh. Và cũng do thiếu tự chủ của NH trong giai đoạn chấn chỉnh củng cố kéo dài đã làm giảm hiệu quả hoạt động điều hành và giảm khả năng ứng phó của SeABank trước môi trường bên ngoài.
1.2.5. Marketing:
1.2.5.1. Thương hiệu: Cùng với chuyên sang trên tạp chí Nhà quản lí, hoạt động về truyền thông thương hiệu và thông tin hoạt động của SeAbank trên các phương tiện thông tin đại
chúng cũng phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả lớn (mỗi năm có hàng trăm tin, bài về hoạt động sản phẩm dịch vụ của SeAbank xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng cả nước). Đặc biệt thương hiệu SeAbank đã cất cánh cùng Jestar Pacific , nâng cao vị thế của NH, và từng bước đưa thương hiệu Seabank ra thị trường quốc tế. Là NH tham gia tích cực các hoạt động xã hội, ủng hộ các quỹ từ thiện như: Quĩ hỗ trợ tài năng trẻ và học bỏng sao vàng đất Việt, ủng hộ đồng bào bị ảnh hưởng bão lụt,..
1.2.5.2. Sản phẩm dịch vụ phong phú: SeABank cung cấp hầu hết các sản phẩm dịch vụ của NH truyền thống, hỗ trợ các dịch vụ tại công ty khách hàng hoặc thông qua fax, mail cho các khách hàng ở xa, hạn chế về thời gian. Với thế mạnh về bán lẻ, thanh toán quốc tế, mạng lưới đại lý nước ngoài rộng khắp, SeABank đã triển khai thành công những dịch hỗ trợ du học trọn gói đem lại nhiều tiện ích cho du học sinh trong suốt quá trình du học của mình.
1.2.5.3. Phong cách phục vụ khách hàng tốt: Năm 2008 SeAbank được trao nhận danh hiêu “Thanh toán quốc tế suất sắc năm 2008”, “Sao vàng đất việt 2008”,” Sao vàng thủ đô 2008”, lần thứ 2 liên tiếp nhận giải thưởng “Thương mại du lịch Việt Nam – Top trade service 2008” giải thưởng “Thương thiệu chứng khoán uy tín & Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam”, cúp vàng “Vì sự phát triển cộng đồng 2008”…..
1.2.5.4. Hoạt động tiếp thị và R&D: Những năm vừa qua, trong giai đoạn chấn chỉnh củng cố và mới hồi phục, SeABank hoạt động kinh doanh trong sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN. Giai đoạn này, các chi phí được sử dụng ở mức rất hạn chế, tất cả lợi nhuận có được dùng để bù đắp cho những khoản lỗ các năm trước và dự phòng rủi ro. Các chi nhánh, phòng giao dịch được mở với mục tiêu tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận do đó số chi nhánh mới rất ít (hiện nay có 70 chi nhánh), với diện tích nhỏ và không có điều kiện ở những vị trí mặt tiền lớn. Hoạt động nghiên cứu sản phẩm, quảng bá thương hiệu chỉ hoạt động ở mức thấp với nguồn kinh phí hạn chế. (Nguồn: www.SeABank.com.vn)
2. XÂY DỰNG MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG CỦA SEABANK:
2.1. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của SeABank (EFE): Môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến sự thành công của SeABank. Trên cơ sở phỏng vấn những lãnh đạo các phòng ban và các chuyên viên SeABank công tác tại phòng Nghiên cứu Phát triển và Ban Dự Án qua bảng câu hỏi phỏng vấn cùng với nhận định riêng của mình. Sau đó, phân
loại theo mức phản ứng của SeABank đối với từng yếu tố vể mức độ quan trọng và điểm phân loại của các yếu tố đưa vào ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
( Xem phụ lục 5.1 - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của SeABank - EEF, trang 42)
Qua bảng đánh giá các yếu tố môi trường, Số điểm quan trọng là 2,84 (so với mức trung bình là 2,50) cho thấy khả năng phản ứng của SeABank đối với các yếu tố bên ngoài là trên mức trung bình – khá trong việc nỗ lực theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội của môi trường và tránh những mối đe dọa từ bên ngoài như thời tiết xấu ngày càng tăng lên, sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn, đe dọa từ sản phẩm thay thế. Đồng thời khả năng phản ứng của SeABank trước sự biến đổi của môi trường bên ngoài là tương đối tốt.
2.2. Thiết lập Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của SeABank: Qua những kết quả phân tích đã lượng hoá mức độ quan trọng của các yếu tố dựa trên tác động tích cực lẫn tiêu cực của chúng đối với sự phát triển của SeABank. Đồng thời tiến hành phỏng vấn, trao đổi với các trưởng phòng ban, các chuyên gia tại NH SeABank về việc đánh giá tác động của các yếu tố đối với SeABank.
( Xem phụ lục 5.2 - Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của SeABank - IEF, trang 43)
Ma trận IFE cho thấy tổng số điểm quan trọng của NH là 2.72 chứng tỏ hiện nay NH chỉ ở mức trên trung bình trong việc huy động các nguồn nội lực của mình. Hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ của môi trường bên trong DN là làm tăng tính hiệu quả của SeABank, thực hiện thay đổi lớn để điều chỉnh cơ cấu của thực hiện những thay đổi lớn để điều chỉnh cơ cấu của tổ chức nhằm tiến đến mục tiêu là NH TMCP hàng đầu Việt Nam.
3. MA TRẬN SWOT CỦA SEABANK : Ma trận SWOT là sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất của việc phát triển một ma trận SWOT. Nó đòi hỏi phải có sự phán đoán tốt, khả năng trực giác và kinh nghiệm của những nhà quản trị.
( Xem phụ lục 5.3 : Ma trận SWOT của SeABank, trang 44)
3.1. Cơ hội và thách thức của SeaBank: 3.1.1.Cơ hội :
- Chính trị ổn định:thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế nói chung và ngành NH nói riêng
- Tiềm năng thị trường còn rất lớn nhờ vào sự phát triển kinh tế với tốc độ cao, liên tục cùng với những thành công trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Động lực từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới: thúc đẩy các NH gia tăng số lượng và cải tiến chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị và quản lý rủi ro.
- Các văn bản Pháp luật trong lĩnh vực tài chính, NH ngày càng được hoàn thiện: tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới.
- Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng đã làm tăng hiệu quả hoạt động, tạo nền tảng cho việc cung cấp các dịch vụ NH hiện đại.
3.1.2. Thách thức:
- Cạnh tranh sẽ diễn ra rất quyết liệt: giữa SeABank và các NH TMCP hàng đầu; SeABank và các NHTM nhà nước; SeABank và các NH nước ngoài
- Cạnh tranh với các định chế tài chính phi NH sẽ ngày càng gay gắt: hội nhập quốc tế góp phần gia tăng sự cạnh tranh của NH với các công ty bảo hiểm, các công ty bán lẻ (bán trả góp trực tiếp), công ty chứng khoán, công ty địa ốc…
- Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến đã hạn chế rất nhiều hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ NH, đồng thời phát sinh nhiều tiêu cực liên quan đến nạn tiền giả, tăng chi phí (in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền giấy), hoạt động thị trường ngầm.
- Mức độ bảo mật về công nghệ và nhận thức của người dân về thương mại điện tử kém tác động tiêu cực đến quá trình triển khai các sản phẩm hiện đại.
3.2. Điểm mạnh, điểm yếu của SeABank
3.2.1. Điểm mạnh của SeABank: Uy tín thương hiệu SeABank về hoạt động kinh doanh cho vay tiêu dùng, cho vay mua xe, cho vay mua nhà – sữa chữa nhà, hỗ trợ du học; Tiếp nhận một nền công nghệ quản lí và điều hành hiện đại; Đội ngũ cố vấn là các chuyên gia của công ty Société Générale ; Phong cách phục vụ khách hàng tốt; Sản phẩm dịch vụ phong phú
3.2.2. Điểm yếu của SeABank:
- Mạng lưới mỏng.
- Vốn điều lệ còn thấp so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, thấp hơn các NH quốc doanh và thấp hơn nhiều so với các NH trong khu vực.
- Văn hoá tổ chức chưa định hình và cơ chế điều hành còn yếu.
- Hiệu quả marketing không cao
- Hiệu quả R&D thấp
- Nguồn nhân lực thiếu về số lượng, chất lượng
Kết luận chương 5: Kết quả phân tích các yếu tố bên ngoài vả bên trong thông qua ma trận EFE, IFE và ma trận SWOT cho thấy SeaBank hiện chỉ nằm ở nhóm trung bình trên thị trường. Bên cạnh một số điểm mạnh như uy tín thương hiệu, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng,…. SeABank vẫn còn nhiều điểm yếu cơ bản về hệ thống phân phối, trình độ của đội ngũ cán bộ, hiệu quả marketing và nghiên cứu phát triển. Với thực trạng như vậy, SeaBank cần phải có các chiến lược như thế nào cho phù hợp khả năng của mình nhằm tận dụng các cơ hội, cũng như hạn chế nguy cơ trước mắt và lâu dài.