BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN HỮU HOẠT
ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU CẦN TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1975
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2016
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN HỮU HOẠT
ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU CẦN TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1975
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 62 22 03 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS Đoàn Ngọc Hải
2. PGS, TS Lê Văn Mạnh
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Hữu Hoạt
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI 9
Chương 1 ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO XÂY
DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU CẦN (1969 - 1973) 24
1.1. Yêu cầu khách quan xây dựng lực lượng hậu cần
quân đội 24
1.2. Chủ trương xây dựng lực lượng hậu cần của Đảng
bộ Quân đội 33
1.3. Đảng bộ Quân đội chỉ đạo xây dựng lực lượng hậu cần 46
Chương 2 ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU CẦN (1973 – 1975) 65
2.1. Điều kiện mới tác động đến đẩy mạnh xây dựng lực
lượng hậu cần quân đội 65
2.2. Chủ trương đẩy mạnh xây dựng lực lượng hậu cần của
Đảng bộ Quân đội 72
2.3. Đảng bộ Quân đội chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng lực
lượng hậu cần 87
Chương 3 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 107
3.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây
dựng lực lượng hậu cần (1969 – 1975) 107
3.2. Kinh nghiệm 128
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
157
159
160
174
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ | Chữ viết tắt | |
01 | Bộ Quốc phòng | BQP |
02 | Bộ Tham mưu | BTM |
03 | Bộ tổng Tham mưu | BTTM |
04 | Chính trị quốc gia | CTQG |
05 | Chủ nghĩa xã hội | CNXH |
06 | Công tác hậu cần | CTHC |
07 | Đảng bộ Quân đội | ĐBQĐ |
08 | Hà Nội | H |
09 | Hậu cần quân đội | HCQĐ |
10 | Hồ sơ số | Hss |
11 | Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước | KCCM, CN |
12 | Lực lượng hậu cần | LLHC |
13 | Lực lượng vũ trang | LLVT |
14 | Nhà xuất bản | Nxb |
15 | Quân đội nhân dân | QĐND |
16 | Quân ủy Trung ương | QUTW |
17 | Tổng cục Chính trị | TCCT |
18 | Tổng cục Hậu cần | TCHC |
19 | Trang | tr |
20 | Trung tâm Lưu trữ | TTLT |
21 | Xã hội chủ nghĩa | XHCN |
Có thể bạn quan tâm!
- Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 - 2
- Những Công Trình Nghiên Cứu Của Người Nước Ngoài
- Yêu Cầu Khách Quan Xây Dựng Lực Lượng Hậu Cần Quân Đội
Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về đề tài luận án
Đề tài: “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975” được nghiên cứu dưới góc độ khoa học chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Trên cơ sở phương pháp luận sử học, bằng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, đề tài hệ thống hóa và luận giải làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của ĐBQĐ về xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975. Qua đó, đánh giá khách quan quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm có giá trị lịch sử và hiện thực.
Nội dung cơ bản của đề tài gồm 3 chương: chương 1 và chương 2, tác giả tái hiện quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975; chương 3, tác giả tổng kết lịch sử đưa ra nhận xét và rút một số kinh nghiệm về quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Chiến tranh là một hiện tượng chính trị - xã hội đặc biệt. Trong chiến tranh, quân đội là lực lượng trực tiếp quyết định thắng lợi trên chiến trường. Quy luật của chiến tranh là mạnh được, yếu thua. Mạnh, yếu là kết quả tương quan so sánh sức mạnh của các bên tham chiến. Đó là sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó hậu cần là một yếu tố quan trọng, góp phần hình thành và quyết định sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân đội. Do vậy, bất kỳ một giai cấp, nhà nước nào tổ chức ra quân đội đều chăm lo xây dựng LLHC vững mạnh toàn diện, đủ sức bảo đảm đầy đủ mọi nhu cầu vật chất, kỹ thuật cho quân đội xây dựng, trưởng thành và chiến đấu thắng lợi.
Nhận thức sâu sắc những vấn đề cơ bản về chiến tranh và quân đội, trong cuộc KCCM, CN Đảng Cộng sản Việt Nam đã không ngừng chăm lo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam nói chung, LLHC quân đội nói riêng
vững mạnh về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định sự trưởng thành và chiến thắng của quân đội và LLHC quân đội.
Thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968, đã mở ra thời cơ có lợi cho cuộc KCCM, CN của dân tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương nhanh chóng tăng cường lực lượng vũ trang cách mạng, để tận dụng thời cơ mới đưa cách mạng Việt Nam bước vào thời kỳ giành thắng lợi quyết định “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”. Theo đó, ĐBQĐ đã tập trung lãnh đạo xây dựng các lực lượng vững mạnh về mọi mặt, vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các cuộc tiến công chiến lược, buộc đế quốc Mỹ phải ký Hiệp định Pari, rút hết quân khỏi miền Nam Việt Nam; tiến tới Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước. Sự lớn mạnh và trưởng thành của quân đội nói chung, LLHC quân đội nói riêng trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 đã khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo trong lãnh đạo xây dựng lực lượng của ĐBQĐ. Sự lãnh đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 rất phong phú và đa dạng, để lại nhiều kinh nghiệm quý, cần được nghiên cứu, tổng kết để kế thừa trong lãnh đạo xây dựng LLHC giai đoạn hiện nay.
Ngày nay, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN có bước phát triển mới, đòi hỏi phải ra sức xây dựng quân đội, LLHC cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Kế thừa và phát triển những thành tựu đã đạt được, những kinh nghiệm rút ra trong lãnh đạo và thực tiễn lịch sử xây dựng, phát triển là một trong những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng LLHC quân đội. Vì thế, nghiên cứu, tổng kết quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 là vấn đề có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975” làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng vào xây dựng LLHC quân đội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ yêu cầu khách quan ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và chỉ đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, trên hai phương diện: hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ về xây dựng hệ thống tổ chức hậu cần; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần ở cấp chiến lược (bao gồm các cơ quan, đơn vị, cơ sở thuộc TCHC, Đoàn 500 và Đoàn 559).
Về không gian: không gian khu vực đứng chân và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, cơ sở thuộc TCHC, Đoàn 500 và Đoàn 559 (bao gồm cả chiến trường miền Nam, miền Bắc Việt Nam; chiến trường Lào và Campuchia).
Về thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 1969 đến tháng 4 năm 1975.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến tranh và quân đội, về xây dựng LLVT, trực tiếp là xây dựng hậu phương, hậu cần trong chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.