Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình - 1

LI M ĐẦU

Trong những năm gần đây, với việc thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới kinh tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trên 8%/năm. Trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước đang có những chuyển biến tích cực phù hợp với xu thế phát triển chung. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì dấu ấn của sự hội nhập càng trở nên rõ nét hơn trong nền kinh tế nước ta.

Trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn. Những năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng mang một vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, cho vay tiêu dùng đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập ngày càng ổn định và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức sống cao, hứa hẹn sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển.

Tuy vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn có những hạn chế nhất định như định mức cho vay tiêu dùng tối đa còn thấp, thời hạn cho vay tiêu dùng ngắn, chính sách và thủ tục cho vay tiêu dùng còn phức tạp và hạn chế, chưa hấp dẫn được lượng đông đảo KH tương xứng với vị thế và tiềm năng của các ngân hàng tại Việt Nam.

Ngân hàng Công Thương Việt Nam là Ngân hàng thương mại Quốc doanh , cũng là một trong những ngân hàng hàng đầu về quy mô và chất lượng đang hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình là đơn vị thành viên của hệ thống Ngân Hàng Công Thương trên cả nước, có nhiệm vụ thay mặt Ngân Hàng Công Thương trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Quận Ba Đình. Trên thực tế, tiềm năng phát triển của kinh tế Quận Ba Đình và nhu cầu vay tiêu dùng tại đây còn rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM nói chung và Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình nói riêng trong thời gian tới.

Trước bối cảnh đó Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình cũng đã nhận 1

Trước bối cảnh đó, Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khu vực KH vay tiêu dùng tại địa bàn. Chi nhánh là đơn vị tiên phong trong khối NHTM Nhà nước thành lập phòng tín dụng dành riêng cho KH cá nhân, nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn nhiều tiềm năng cần khai thác. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là rất cần thiết. Vì lý do trên, đề tài “Nâng cao cht lượng cho vay tiêu dùng ti Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình” đã được lựa chọn nghiên cứu.

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:

•     Chương 1: Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM – những vấn đề lý luận cơ bản

•     Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.

•     Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình

CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái nim v Ngân hàng thương mi

Trong hệ thống tài chính, vốn được chuyển từ người cho vay đến người đi vay theo hai con đường: tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Tài chính trực tiếp được thực hiện trên thị trường tài chính. Còn tài chính gián tiếp được thực hiện thông qua các trung gian tài chính. Trung gian tài chính bao gồm các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính…

Ngân hàng(NH) là tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Các loại NH bao gồm: Ngân hàng thương mại(NHTM), NH phát triển, NH đầu tư, NH chính sách, NH hợp tác¼ Trong đó, NHTM là loại hình chiếm tỷ trọng lớn nhất về số lượng, thị phần và quy mô tài sản. Dựa trên những loại hình dịch vụ mà NH cung cấp thì có thể định nghĩa NH là “t chc tài chính cung cp mt danh mc các dch v tài chính đa dng nht – đặc bit là tín dng, tiết kim, dch v thanh toán và thc hin nhiu chc năng tài chính nht so vi bt k mt t chc kinh doanh nào trong nn kinh tế. Các dịch vụ tài chính mà NHTM cung cấp là đa dạng nhất. Do đó, NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.

Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm¼ cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.

Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.

H thng ngân hàng thương mi ti Vit Nam:

•                         Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Thuộc loại này bao gồm:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development – AGRIBANK), hiện nay 100% vốn của Nhà nước và đến 2008 sẽ cổ phần hóa.

Ngân hàng công thương Việt nam (Vietnam Industrial and commercial Bank – VietIncombank) hiện nay 100% vốn của Nhà nước và dự định cổ phần hóa vào năm 2008.

Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of Viet nam – BIDV), hiện nay 100% vốn của Nhà nước, dự định sẽ cổ phần hóa vào năm 2008.

Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam

– Vietcombank), trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới Ngân hàng ngoại thương Việt nam đã thực hiện cổ phần hóa nhằm tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay. Sau phiên đấu giá cổ phần ngày 27/12/2007(1) Vietcombank chính thức trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh đầu tiên tại Việt Nam.

•                         Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial bank):

Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.

Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam.

•                          Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)

Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt nam

•                         Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại việt nam, hoạt động theo pháp luật việt nam

(1) www.vneconomy.vn

Vai trò ca Ngân hàng thương mi

Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. NHTM thúc đẩy hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính. Thông qua NHTM những người có món tiết kiệm nhỏ nhận được thu nhập từ tiền lãi cho vay, đồng thời những người cần vay các món tiền nhỏ có thể vay được tiền. Điều này không thể có được ở thị trường tài chính. NH làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm chi phí đi vay cho người đầu tư, từ đó khuyến khích sản xuất, đầu tư. Chính vì thế, luồng vốn được luân chuyển dễ dàng và thường xuyên hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

NHTM là tổ chức thu hút tiền gửi tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, từ cá nhân, hộ gia đình đến các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đều có tiền gửi tại NH. Do đó, các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội được tập trung lại, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.

Tín dụng NHTM là nguồn tài chính quan trọng đối với các công ty, các cá nhân, hộ gia đình và cả Chính phủ. Các khoản tín dụng mà NH cung cấp được sử dụng để mua hàng hóa dịch vụ, đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng¼

Ngày nay, NHTM là thủ quỹ và trung gian thanh toán lớn nhất ở mỗi quốc gia. NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các KH. Nhiều hình thức thanh toán hiện đại đã góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu hành, giảm chi phí in ấn, bảo quản tiền, tiết kiệm chi phí về giao dịch thanh toán. Chính vì thế, NHTM có đóng góp lớn trong việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tiền – hàng, thúc đẩy sự phát triển của quan hệ thương mại, tài chính quốc tế.

Bên cạnh đó, NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Vì vậy, NHTM là kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ.

Tóm lại, sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội đã khẳng định rằng: NHTM là định chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM có vai trò lớn đối với sự hoàn thiện của hệ thống tài chính, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

1.1.1.2 Hođộng cơ bn ca Ngân hàng thương mi

* Hođộng huy động vn

Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân NH cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.

Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:

– Vốn điều lệ

– Các quỹ dự trữ – Vốn huy động

– Vốn đi vay

– Vốn tiếp nhận

– Vốn khác

•                        Vđiu l và các qu:

Vốn điều lệ, các quỹ của NH được gọi là vốn tự có của NH là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động Vốn điều lệ của NH trước hết được dùng để:

Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn

Các quỹ dự trữ của NH: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:

– Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ – Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thu lỗ trong hoạt động của ngân hàng

– Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ – Quỹ khen thưởng phúc lợi.

– Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.

Vốn tự có của NH là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho

thấy qui mô của NH vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của NH đối với KH.

•           Vn huy động:

Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà NH tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi KH yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:

– Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân

– Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

– Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

– Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu

– Các khoản tiền gửi khác

Ðối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Ðối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời

Tiền gửi của KH là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, thường chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng nguồn vốn của NH. Nghiệp vụ đầu tiên của NH khi đi vào hoạt động là mở tài khoản TG để giữ hộ và thanh toán hộ cho KH. Chính nhờ nghiệp vụ này mà NH huy động được lượng tiền nằm rải rác trong xã hội. NHTM nhận TG từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.

Đặc điểm chung của TG là phải được thanh toán khi có yêu cầu của KH, ngay cả khi đó là TG có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô và cơ cấu TG cũng phụ thuộc nhiều vào những biến động về lãi suất, tỷ lệ lạm phát và thu nhập của KH. Vì thế, đây là nguồn kém ổn định, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của NH. Đặc biệt, sự cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn ngày càng gay gắt, các NH phải không ngừng đa dạng hoá các loại hình TG, đưa ra chế độ lãi suất hấp dẫn để gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng các khoản TG từ KH.

•           Vđi vay:

Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm:

– Vốn vay trong nước:

– Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại.

Việc vay vốn NHTW còn tuỳ thuộc vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ

– Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng

– Vốn vay ngân hàng nước ngoài

Khác với việc nhận TG, NHTM không thường xuyên đi vay mà chỉ vay khi cần thiết. Việc đi vay chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.

NHTM phát hành các giấy nợ như tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Với nghiệp vụ này, NH có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn. Đây là nguồn tài trợ quan trọng cho nhu cầu vay trung dài hạn của KH. Khả năng huy động vốn loại này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính và uy tín của mỗi NH.

Xem tất cả 72 trang.

Ngày đăng: 01/11/2021
Trang chủ Tài liệu miễn phí