mua sắm các tài sản … Các khoản cho vay trả góp hiện này phổ biến nhất là cho vay tiêu dùng với lãi suất thả nổi. Điều này xuất phát từ việc khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn. Hình thức cho vay này lại được chia nhỏ thành: cho vay trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau (niên kim cố định), trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo số dư gốc (niên kim không cố định).
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi, thẻ tín dụng: đây là hình thức cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những người sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thấu chi, thẻ tín dụng của mình. Trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín dụng.
- Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản… hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, bảo lãnh của bên thứ ba trước khi vay vốn của Ngân hàng. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an toàn cho khoản vay do Ngân hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả nợ hoặc trong tình huống xấu nhất khách hàng không trả được nợ thì việc phát mại tài sản bảo đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có tư cách tín dụng tốt (kết quả tra cứu CIC) và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường
xuyên còn có một phần tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,…), ngoài ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn.
1.2.4 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay khách hàng cá nhân là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cá nhân (hoặc hộ gia đình) cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ, xử lý nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Thông thường sẽ bao gồm các bước sau:
Tiếp
thị
k h
hác
Đề Thẩm Thẩm xuất tín định tín định dụng dụng rủi ro
Ký kết hợp đồng
Hoàn
thiện
t
hủ tục
Giải ngân
hàng
TSĐB
Kiểm Quản
tra, lý sau
giám giải
sát KH ngân
Hình 1.1. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
Nguồn: Nguyễn Thị Mùi, 2005
- Bước 1: Tiếp thị khách hàng:
+ Tiếp thị, tư vấn và hoàn thiện hồ sơ
+ Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Bước 2: Đề xuất tín dụng:
+ Đánh giá, phân tích khách hàng, khoản cấp tín dụng
+ Đánh giá TSBĐ
- Bước 3: Thẩm định tín dụng:
+ Cán bộ thẩm định tín dụng tiếp nhận hồ sơ từ cán bộ QHKH
+ Thực hiện thẩm định tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng.
- Bước 4: Thẩm định rủi ro:
+ Thực hiện thẩm định rủi ro đối với những món phải qua thẩm định rủi ro
+ Trình các món vượt thẩm quyền Chi nhánh lên Trụ sở chính.
- Bước 5: Ký kết hợp đồng
- Bước 6: Hoàn thiện thủ tục tài sản bảo đảm đối với những khoản vay có tài sản bảo đảm
- Bước 7: Đề xuất và quyết định giải ngân
- Bước 8: Kiểm tra giám sát khách hàng, khoản cấp tín dụng
- Bước 9: Quản lý sau giải ngân:
+ Thu nợ
+ Điều chỉnh tín dụng
+ Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề, nợ xấu
+ Thanh lý hợp đồng
1.2.5 Vai trò cho vay khách hàng cá nhân trong Ngân hàng thương mại
Đối với ngân hàng thương mại: ngoài nhược điểm rủi ro và chi phí cao, cho vay KHCN là một biện pháp tốt để mở rộng thị trường tín dụng, khai thác tối đa nguồn vốn huy động được. Đồng thời mở rộng được quan hệ với khách hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và thực hiện phân tán rủi ro cho NHTM.
Đối với khách hàng: Cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá nhân và hộ gia đình. Nó đặc biệt cần thiết và có ý nghĩa khi đáp ứng nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách như học hành, khám chữa bệnh… Tuy nhiên, nếu lạm dụng đi vay để tiêu dùng làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc giảm chi tiêu trong tương lai.
Đối với nền kinh tế: Cho vay KHCN trong đó có cho vay tiêu dùng là đòn bẩy hữu hiệu cho việc kích cầu của Chính phủ. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về hàng hoá dịch vụ, qua đó làm tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ, tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản xuất cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.3 Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân ngân hàng thương mại
Chất lượng nói chung là sự phù hợp với nhu cầu (Juran, 2000) hoặc Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm dịch vụ mà khi dử dụng làm cho sản phẩm dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng (Philip B.Crosby (1979)
Ishikawa (1990) thì cho rằng: Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất.
Tựu chung những quan điểm được các nhà kinh tế học đã đưa ra quan điểm về chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, dịch vụ nào thoả mãn nhu cầu của khách hàng cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Yêu cầu của khách hàng đối dịch vụ thường là: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.
Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân có thể hiểu ngắn gọn là những đặc tính của một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn và chi phí nhất định, trong đó phải thỏa mãn yêu cầu của cả bên chuyển nhượng quyền sử dụng vốn (Ngân hàng) và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng vốn ( Khách hàng) từ đó thể hiện được hiệu quả của quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Như vậy, chất lượng cho vay khách hàng cá nhân sẽ được xem xét từ hai khía cạnh theo các tiêu chí của mỗi bên:
- Xét từ góc độ khách hàng: Chất lượng gắn liền với sự thỏa mãn về nhu cầu của khách hàng, vì vậy nếu một sản phẩm cho vay cá nhân không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sẽ bị coi là kém chất lượng. Các khoản cho vay chất lượng khi vốn của Ngân hàng được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, đồng thời thể hiện sự thỏa mãn của khách hàng vay vốn với lãi suất hợp lý,
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn kịp thời, thủ tục đơn giản nhưng vẫn tuân thủ đúng quy định của hoạt động cho vay. Ngoài ra, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh, nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo có khả năng trả nợ đúng và đầy đủ cho Ngân hàng.
- Xét từ góc độ Ngân hàng: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân thể hiện ở giới hạn cho vay phù hợp của Ngân hàng và phải đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường, tuân thủ nguyên tắc hoàn trợ nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Bên cạnh đó, chất lượng cho vay khách hàng cá nhân còn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận cao, mức dư nợ gia tăng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đồng vốn bỏ ra được sử dụng hiệu quả và khả năng thu hồi nợ cao.
- Xét từ góc độ nền kinh tế: Một khoản vay của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng và nền kinh tế, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Tuy nhiên, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu nên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ xem xét chất lượng cho vay KHCN dưới góc độ ngân hàng và góc độ khách hàng vay vốn.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng cho vay KHCN tại NHTM, cách tốt nhất đó là thực hiện điều tra khảo sát lấy ý kiến của KHCN thông qua các chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của KHCN khi sử dụng sản phẩm cho vay của NHTM.
Một số chỉ tiêu thực hiện khảo sát như: Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm đang sử dụng tại NHTM; KHCN cảm thấy như nào về chính sách cho vay NHTM đang sử dụng, KHCN cảm thấy mức lãi suất đang được áp dụng tại NHTM có hợp lý không; hoặc chất lượng phục vụ của cán bộ NHTM có nhiệt
tình không, từ khâu tiếp đón đến khi giải ngân và quyết toán, thái độ phục vụ khách hàng, trình độ chuyên môn của cán bộ NHTM, khi hài lòng về sản phẩm tại NHTM thì khách hàng có giới thiệu với người thân, bạn bè sử dụng dịch vụ của NHTM không?... Ngoài ra, các yếu tố như văn bản giấy tờ thủ tục vay, thời gian chờ đợi của KHCN để được sử dụng vốn vay cũng ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cho vay của NH và cũng cần được xin ý kiến đánh giá của KHCN để chất lượng cho vay được hoàn thiện.
Một khoản cho vay được khách hàng cá nhân đánh giá là tốt khi nó thoả mãn được nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
(1) Chỉ tiêu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ, đó là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho khách hàng cá nhân vay nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh tính đến một thời điể m cụ thể. Ngân hàng tính lãi cho vay dựa trên dư nợ cho vay đến thời kỳ tính lãi, tức là lợi nhuận của ngân hàng có được từ hoạt động cho vay trong kỳ phụ thuộc vào dư nợ chứ không phải là doanh số cho vay trong kỳ đó.
= | Dư nợ cho vay KHCN năm t-1 | + | Doanh số cho vay năm t | - | Doanh số thu nợ năm t |
Có thể bạn quan tâm!
- Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Yên - 1
- Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Yên - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Và Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
- Kinh Nghiệm Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Và Bài Học Kinh Nghiệm
- Thu Nhập Từ Dịch Vụ Khác Tại Agribank Chi Nhánh Huyện Tân Yên Giai Đoạn 2018 – 2020
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
Dư nợ cho vay KHCN thể hiện quy mô, vị thế và uy tín của ngân hàng vì đó chính là các yếu tố mở rộng và phát triển quy mô tín dụng. Dư nợ càng cao chứng tỏ quy mô ngân hàng lớn vì ngân hàng có quy mô lớn mới có cơ hội mở rộng quy mô tín dụng. Ngược lại tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng quy mô còn nhỏ, khả năng mở rộng khách hàng thấp. Tất nhiên, các khoản cho vay này phải được xác định trên căn cứ của các khoản nợ đủ tiêu chuẩn, bởi nếu quy mô
dư nợ cho vay KHCN lớn, song lại tiềm ẩn nhiều rủi ro về nợ xấu và nợ quá hạn, thì việc mở rộng quy mô cho vay lại gây bất lợi cho ngân hàng
Chỉ tiêu dư nợ KHCN thường không phản ánh đúng và đủ chất lượng cho vay. Thông thương khi có khách hàng thì ngân hàng cho vay sẽ làm quy mô tín dụng tăng nhưng chất lượng cho vay sẽ chỉ thể hiện là tốt khi khoản vay kết thúc mà không gặp các vấn đề rủi ro. Tuy nhiên nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng cho vay.
Chênh lệch tuyệt đối | = | Dư nợ cho vay KHCN kỳ này | - | Dư nợ cho vay KHCN kỳ trước | |
Chênh lệch tương đối (%) | 100% | ||||
= | |||||
Dư nợ năm trước |
Chênh lệch qua các năm của dư nợ cho vay khách hàng cá nhân được thể hiện về mặt tuyệt đối và tương đối giữa năm này so với năm trước như sau:
(Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)
x
Chênh lệch tuyệt đối phản ánh quy mô tăng hay giảm của dư nợ cho vay khách hàng cá nhân kỳ này so với kỳ trước. Khi chênh lệch này tăng lên qua các năm chứng tỏ số tiền ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay nhiều hơn, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân được tăng cường và mở rộng. Ngược lại, nếu chênh lệch giảm chứng tỏ ngân hàng đang giảm thiểu và thu hẹp dần hoạt động cho vay này.
Chênh lệch tương đối phản ánh tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay khách hàng cá nhân qua các năm. Nếu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng tăng thu nhập. Thường thì lãi thu được từ cho vay là bằng tích giữa lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, dư nợ cho vay. Vì vậy, nếu dư nợ cho vay càng cao thì lợi nhuận mà ngân hàng thu được càng lớn.
(2) Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN
Ngoài ra, một chỉ tiêu mà ngân hàng cũng cần xem xét đến là dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang ngày càng quan tâm đến
việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân khiến hoạt động này phát triển mạnh mẽ và đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
= | Dư nợ cho vay KHCN | x | 100% |
Tổng dư nợ cho vay |
Có 2 nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng:
Thứ nhất, do dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng trưởng nhiều hơn so với mức tăng của tổng dư nợ cho vay. Điều này thể hiện chính sách mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng.
Thứ hai, do dư nợ cho vay khách hàng cá nhân không tăng thậm chí còn giảm, nhưng mức giảm của tổng dư nợ cho vay lại nhiều hơn. Trường hợp này nghĩa là trong tình trạng thu hẹp cho vay chung của ngân hàng thì cho vay khách hàng cá nhân vẫn duy trì ở mức khả quan.
Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng lớn thì chất lượng cho vay khách hàng cá nhân càng cao bởi vì đằng sau những khoản cho vay đó còn có những rủi ro mà ngân hàng luôn phải phòng ngừa và gánh chịu.
(3) Chỉ tiêu về cơ cấu dư nợ cho vay KHCH
Dư nợ cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của KHCN khi KHCNkhông thể trả được nợ. Căn cứ vào giá trị của TSĐB mà KHCN đưa ra, NHTM sẽ xác định lượng vốn có thể cho vay tối đa. Một NHTM có tỷ lệ cho vay có TSĐB cao chứng tỏ các khoản cho vay của NHTM đó luôn được đảm bảo và có chất lượng tốt. Tỉ lệ này cao hay thấp một phần phụ thuộc vào chính sách của NHNN và của NHTM trong từng thời kỳ.
= | Dư nợ cho vay KHCN có TSBĐ | x | 100% |
Tổng dư nợ cho vay KHCN |
Dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn và theo sản phẩm: Chỉ tiêu này cho biết hiện tại cũng nhưng xu hướng của NHTM đang tập trung vào những loại hình cho vay nào, ngắn hạn sản xuất kinh doanh hay trung, dài hạn mua nhà, ô tô.