hút nhiều lao động việc làm và góp phần gia tăng chỉ số phát triển công nghiệp, kim ngàch xuất, nhập khẩu của địa phương.
Bảng 2. 2: Danh mục dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Bắc Vinh
Tên dự án | Công suất | Diện tích (m2) | Tổng mức đầu tư | |
1 | Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu – Công ty TNHH XNK Hùng Hưng | 5.000 m3/năm | 29.982 | 7,4 tỷ đồng |
2 | Nhà máy SX cột điện BTLT và cấu kiện bê tông đúc sẵn – Công ty TNHH Khánh Vinh | 20.000 cột/năm | 25.137 | 0,78 triệu USD |
3 | Công ty CP may Minh Anh – Kim Liên | 3 triệu SP/năm | 15.181 | 20,0 tỷ đồng |
4 | Nhà máy gạch granite Trung Đô – Công ty CP Trung Đô | 1,5 triệu m2/năm | 47.639 | 121,0 tỷ đồng |
5 | Nhà máy SX thuốc lá và bao bì – Công ty TNHH MTV Tân Khánh An | 50 triệu SP/năm | 19.875,6 | 42,0 tỷ đồng |
6 | Trạm chiết nạp gas – Công ty TNHH ĐT&PT Thăng Long | 200 tấn/năm | 3.184 | 2,666 tỷ đồng |
7 | Nhà máy SX phân bón Việt Xô – Công ty CP SXTMDV Vũ Huy | 950 tấn/năm | 4.366 | 14,287 tỷ đồng |
8 | Nhà máy ô tô Trường Sơn – Công ty CP ô tô Trường Sơn | 3.500 xe/năm | 48.571 | 83,472 tỷ đồng |
9 | Nhà máy SX dây cáp điện và ống nhựa – Công ty CP Sao Mai Việt Nam | 260 kg/h cáp điện; 200 kg/h ống nhựa | 10.027,4 | 16,25 tỷ đồng |
10 | Nhà máy SX thức ăn gia súc – Công ty TNHH TĂCN Golden Star | 24.000 tấn/năm | 21.688 | 1,7 triệu USD |
11 | Nhà máy SX bao bì lon nhôm 2 mảnh và bao bì carton – Công ty CP bao bì Sabeco Sông Lam | 450 triệu lon/năm; 40 triệu thùng carton/năm | 79.043,3 | 690,0 tỷ đồng |
12 | Nhà máy SX dây cáp điện và thiết bị điện dân dụng – Công ty TNHH Trường Giang A | 1.800 tấn/năm dây cáp điện; 9.000 SP/năm thiết bị điện | 16.648 | 52,82 tỷ đồng |
13 | Nhà máy SX đồ chơi trẻ em các loại – Công ty TNHH Matrix Vinh | 150 triệu SP/năm | 31.929 | 5,0 triệu USD |
14 | Dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN Bắc Vinh – Công ty đầu tư và phát triển KCN Bắc Vinh | 530.331,2 | 78,5 tỷ đồng |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Ổn Định Của Kinh Tế Chính Trị Và Mối Quan Hệ Hợp Tác Với Các Đối Tác
- Kinh Nghiệm Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Các Khu Công Nghiệp Của Tỉnh Hà
- Khái Quát Về Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
- Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Các Kcn Theo Lĩnh Vực Sản Xuấttại Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
- Chính Sách Quy Hoạch Và Xúc Tiến Đầu Tư
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.
Nhà máy SX, gia công cơ khí, vật liệu và thiết bị điện – Công ty CP XDCN&TM Việt Hoàng | 800 tấn/năm ống mã kẽm; 800 SP/năm thiết bị điện; 5.000 cột điện/năm | 5.237,5 | 41,706 tỷ đồng | |
16 | Trạm khí hóa than – Công ty CP Phát triển đầu tư và Xây dựng | 4.300 m3/h | 6,0 tỷ đồng | |
17 | Hệ thống kho, bãi thương mại – Công ty CP ĐT&PT công thương Hoành Sơn | 10.080 m2 | 21.741,2 | 29,803 tỷ đồng |
18 | Nhà máy in bao bì – Công ty TNHH TM in và SX bao bì Đại Toàn | 100 tấn SP/năm | 4.655,6 | 14,0 tỷ đồng |
19 | Kho nông, lâm sản, thực phẩm – Công ty CP đầu tư và xây dựng tổng hợp Huy Hùng | 3.960 m2 | 9.375,4 | 12,881 tỷ đồng |
20 | Nhà máy may xuất khẩu 2 – Công ty CP Minh Trí Vinh | 1,5 triệu SP/năm | 8.783,1 | 13,745 tỷ đồng |
21 | Nhà máy may xuất khẩu 1– Công ty CP Minh Trí Vinh | 1,8 triệu SP/năm | 15.06 | 14,575 tỷ đồng |
22 | Xưởng gia công cơ khí và SX các SP nhựa – Công ty TNHH MTV SX&TM Quốc Trung | 950 tấn SP/năm | 5.114 | 14,575 tỷ đồng |
Nguồn:Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam
c. Khu công nghiệp Tân Kỳ
Khu công nghiệp Tân Kỳ có diện tích quy hoạch 600 ha nằm phía Tây Bắc huyện Tân Kỳ, thuộc địa phận các xã Tân Xuân, Tân Phú, Nghĩa Thái, phía Bắc giáp xóm Trung Lương, xã Tân Xuân; phía Nam giáp xóm Tân Thành, xã Nghĩa Thái; phía Đông giáp xóm Tân Đồng, xã Tân Phú; phía Tây giáp xóm Vĩnh Lộc, xã Nghĩa Thái và xóm Xuân Dương, xã Tân Xuân. Với các lĩnh vực đang ưu tiên kêu gọi đầu tư tập trung, tổng hợp đa ngành như: Chế biến nông, lâm khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp, chế tạo cơ khí, lắp ráp, hoá chất…
Tính đến hết năm 2020, khu công nghiệp Tân Kỳ thu hút được 4 dự án với tổng mức đầu tư đạt 70 tỷ đồng đã đi vào hoạt động
d. Khu công nghiệp Nghĩa Đàn
Khu công nghiệp Nghĩa Đàn thuộc Xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, nằm trên tuyến đường giao thông Đông Hồi – Thái Hòa; đường mòn Hồ Chí Minh, quốc lộ 48, quốc lộ 15A
Với diện tích 245ha, đã có quy hoạch chi tiết 200ha tại Quyết định số 4656/QĐ- UBND.ĐT ngày 19/11/2012 của UBND tỉnh Nghệ An. Với các lĩnh vực đang ưu tiên kêu gọi đầu tư gồm: Đầu tư xây dựng hạ tầng KCN và chế biến nông, lâm, khoáng sản; thức ăn gia súc; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp chế tạo cơ khí lắp ráp xe máy, hóa chất...
Tính đến hết năm 2020, khu Công nghiệp Nghĩa Đàn chỉ mới thu hút 01 dự án đầu tư là Nhà máy chế biễn gỗ Nghệ An – Công ty CP lâm nghiệp Tháng Năm với tổng vốn đăng ký hơn 1.900 tỷ đồng đem lại công suất 130.000 m3/năm ván MDF; 12.000 m3/năm ván thanh.
e. Khu công nghiệp Sông Dinh
Khu công nghiệp Sông Dinh thuộc địa bàn các xã Nghĩa Xuân và Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, có vị trí tiếp cận thuận lợi: nằm trên đường quốc lộ 48, cách đường mòn Hồ Chí Minh khoảng 25 km, cách đường sắt Bắc Nam khoảng 60km và khu vực cảng nước sâu Nghi Sơn - Đông Hồi khoảng 80km; Là vùng có nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, trong đó đáng kể là quỹ đất đai chưa sử dụng, nông lâm sản, nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng và một số khoáng sản khác,…
Với diện tích 300 ha tại Quyết định số 1915/QĐ-UBND.ĐT ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh Nghệ An. Với các lĩnh vực đang ưu tiên kêu gọi đầu tư gồm: Đầu tư xây dựng hạ tầng KCN và chế biến nông, lâm, khoáng sản; thức ăn gia súc; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp chế tạo cơ khí lắp ráp xe máy, hóa chất...
g. Khu công nghiệp Tri Lễ
Khu công nghiệp Tri Lễ thuộc địa bàn xã Khai Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, có vị trí tiếp cận thuận lợi: nằm trên đường Quốc lộ 7 và đường Hồ Chí Minh. Là vùng có nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, trong đó đáng kể là quỹ đất đai chưa sử dụng, nông lâm sản, nguyên liệu cho vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, chế biến nông lâm sản, v.v…
Với diện tích 200 ha, đã có quy hoạch chi tiết 100 ha tại Quyết định số 4419/QĐ- UBND ngày 29/10/2019 tỉnh Nghệ An. Với các lĩnh vực đang ưu tiên kêu gọi đầu tư có ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, chế biến nông lâm sản, sản xuất cơ khí, điện tử và các ngành nghề khác sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu có sẵn
của địa phương. Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Khu vực miền Tây Nghệ An nói riêng và của tỉnh Nghệ An nói chung.
2.1.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.1.3.1. Quy mô nguồn vốn thu hút vào các KCN tính đến hết năm 2020
Bám sát chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An đã chủ động, quyết liệt, tập trung cao độ trong việc xây dựng, hoàn thiện thể chế để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, mà trọng tâm trong là công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về bảng giá đất, tăng khả năng tiếp cận đất đai, cơ chế chính sách về hỗ trợ đầu tư, góp phần tháo gỡ các nút thắt, điểm nghẽn cho các Nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến tìm hiểu và đầu tư tại Nghệ An.
Đến hết năm 2020, trên địa bàn các KKT, KCN có 251 dự án đầu tư còn hiệu lực. Trong đó, có 203 dự án đầu tư trong nước với tổng mức đầu tư 44.574 tỷ đồng; 48 dự án đầu tư FDI với tổng mức đầu tư 1.09 tỷ USD.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thu hút vốn đầu tư tại KKT Đông Nam và các KCN Nghệ An
Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam
Nếu tính từ khi thành lập tại Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được ban hành tại Quyết định số 21/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ cho tới khi tahy đổi quy hoạch theo Quyết định số 67/2014/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 2 Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam thì mới thấy được trong
một thời gian tuy không dài mà các KCN đã thu hút được số lượng dự án đáng kể, lượng vốn đăng kí nhiều và lượng vốn thực hiện chiếm tỉ lệ tương đối cao.
Bảng 2.3: Số lượng các dự án thu hút vốn đầu tư phân theo KCN tính đến 31/12/2020
Tên Khu công nghiệp | Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng | Diện tích (ha) | Năm cấp phép | Năm điều chỉnh | Tổng số dự án | Tổng vốn đăng ký | Tỷ lệ lấp đầy | |
1 | Khu công nghiệp Bắc Vinh | Cty CP đầu tư và PT KCN Bắc Vinh - Tổng thầu Lilama | 60 | 1998 | 1999 | 29 | 2,386 | 95% |
2 | Khu công Nghiệp Nam Cấm | Công ty TNHH MTV đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng Nghệ An | 327 | 2004 | 2010 | 116 | 27,330 | 85% |
3 | Khu công nghiệp Thọ Lộc | Đang kêu gọi | 850 | 2009 | 2012 | 3 | 239 | 7% |
4 | Khu công nghiệp Hoàng Mai I&II | Công ty CP Hoàng Thịnh Đạt | 600 | 2009 | 2014 | 19 | 2,989 | 10% |
5 | Khu công nghiệp Đông Hồi | Công ty TNHH Vietnam Investment Partners | 600 | 2010 | 2014 | 24 | 15,851 | 68% |
6 | Khu công nghiệp Tân Kỳ | Đang kêu gọi | 600 | 2011 | - | 2 | 300 | 2% |
7 | Khu công nghiệp Sông Dinh | Đang kêu gọi | 300 | 2011 | - | 3 | 420 | 3% |
8 | Khu công nghiệp Nghĩa Đàn | Công ty CP Lâm Nghiệp Tháng 5 | 200 | 2012 | - | 7 | 2,500 | 52% |
9 | Khu công Nghiệp VSIP | Công ty TNHH VSIP Nghệ An | 750 | 2015 | - | 33 | 13,092 | 31% |
10 | Khu công nghiệp WHA ZONE 1 | CÔNG TY WHA INDUSTRIAL DEVELOPMENT | 498 | 2018 | - | 15 | 3,901 | 29% |
11 | Khu công nghiệp Tri Lễ | Đang kêu gọi | 200 | 2019 | - | 4 | 900 | 13% |
Tổng | 4,985 | 251 | 69,008 | 27% |
Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam
Lũy kế đến hết năm 2020, KKT Đông Nam, các KCN tỉnh Nghệ An có 251 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 69.008,4 tỷ đồng. Trong đó: 48 dự án FDI với tổng vốn đầu
tư đăng ký 907,47 triệu USD và 203 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký đầu tư 43.249,82 tỷ đồng và tỷ lệ lấp đầy KCN ở mức 27%.Trong đó có 7/11 khu công nghiệp đã chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, 4/11 khu công nghiệp đang kêu gọi đầu tư. Chỉ tính riêng các KCN có chủ đầu tư đã thu hút 243 dự án với tổng vốn gần 68 ngàn tỷ đồng chiếm đến 97% số dự án và 98.5% số vốn đầu tư tại các KCN trên địa bàn tinh. Có thể thấy rõ vai trò của các chủ đầu tư tại các KCN về việc thu hút các dự án đầu tư với các dự án đầu tư thứ cấp.
Bảng 2.4: Tổng hợp dự án và vốn đầu tư mới, điều chỉnh giai đoạn năm 2018-2020
Tổng số dự án mới | Số dự án đăng ký | Số dự án điều chỉnh | Tổng vốn đầu tư đăng ký và điều chỉnh | ||||
Trong nước | Nước ngoài | Tổng | Trong nước | Nước ngoài | |||
2018 | 14 | 9 | 5 | 2 | 3,700 | 1,211 | 2,489 |
2019 | 22 | 15 | 7 | 2 | 8,174 | 1,498 | 6,676 |
2020 | 24 | 15 | 9 | 17 | 14,289 | 6,013 | 8,276 |
Tổng | 60 | 39 | 21 | 21 | 26,163 | 8,722 | 17,441 |
Nguồn: Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư tỉnh Nghệ An
Giai đoạn 2018-2020, số lượng dự án đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An có tổng 81 dự án, trong đó có 60 dự án đăng ký mới, 21 dự án điều chỉnh luôn duy trì sự ổn định trung bình là 23 dự án/năm và số lượng vốn trung bình là 8612 ngàn tỷ đồng/năm. Có thể thấy trong giai đoạn này số dự án đăng ký mới chiếm gần tổng 25% tổng số dự án từ năm 1998 và vốn đầu tư thu hút chiếm đến 40% tổng vốn lũy kế đến hết năm 2020. Cụ thể:
Năm 2019, các KCN, với việc liên tục cải thiện môi trường đầu tư các KKT, KCN trên địa bàn Tỉnh tiếp tục được các nhà đầu tư quan tâm và lập dự án đầu tư kinh doanh. Kết quả, năm 2019 các KCN, KKT trên địa bàn đã thu hút được 22 dự án đầu tư; trong đó 15 dự án đầu tư trong nước (DDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 1.498 tỷ đồng và 7 dự án dự án đầu tư nước ngoài (FDI) với vốn đầu tư đăng ký đạt 288,983 triệu USD tăng 120% so với năm 2018.
Năm 2020, Tỉnh cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 24 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 5.413,8 tỷ đồng (trong đó: 15 dự án trong nước 1.613,7 tỷ đồng và 09 dự án FDI 164,5 triệu USD). Điều chỉnh tăng vốn 17 dự án, vốn đầu tư tăng thêm 8.876,2 tỷ đồng (trong đó: 6 dự án trong nước, tăng vốn 4.399,8 tỷ đồng; 10 dự án FDI tăng vốn 193,78 triệu USD). Chấm dứt hoạt động 06 dự án do không triển khai hoặc triển khai chậm tiến
độ. Như vật tổng vốn đăng ký mới và điều chỉnh tăng thêm đạt 14.289,2 tỷ đồng/KH
10.000 - 15.000 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch thu hút vốn đầu tư năm 2020, tăng 75,8% so với cùng kỳ năm 2019. Một số dự án quy mô lớn được cấp mới năm 2020 như: Dự án Nhà máy sản xuất thiết bị linh kiện điện tử Goertek (100 triệu USD), Dự án Merry -Luxshare (40 triệu USD), Dự án Cảng thủy nội địa Quỳnh Lộc và dịch vụ hậu cần nghề cá (415 tỷ đồng), Dự án tổ hợp sản phẩm cơ khí CPT (306 tỷ đồng). Một số dự án điều chỉnh tăng vốn: Dự án khu du lịch sinh thái Bãi Lữ (tăng vốn 1.730 tỷ đồng), Dự án Nhà máy gỗ MDF Tri Lễ (tăng vốn 818 tỷ đồng), Dự án Khu resort Bắc Đảo Lan Châu (tăng vốn 886,5 tỷ đồng), Dự án Trung tâm công nghiệp thực phẩm Masan MB (tăng vốn 655 tỷ đồng), Dự án KCN VSIP (tăng vốn 81,57 triệu USD, tương đương 1.854,8 tỷ đồng), Dự án Luxshare - ICT (tăng vốn 70 triệu USD, tương đương 1.631 tỷ đồng).
Đến nay, Ban đang tiếp tục hỗ trợ thủ tục cấp phép đầu tư cho các dự án như: Dự án Nhà máy sản xuất thiết bị, linh kiện điện tử tại KCN VSIP của Everwin USA, LLC (200 triệu USD), Dự án Nhà máy sản xuất và lắp ráp vỏ máy tính tại KCN Hoàng Mai 1 của Tập đoàn Ju Teng Đài Loan (200 triệu USD),..
Bảng 2.5: Tiến độ thực hiện vốn đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tên Khu công nghiệp | Tổng số dự án | Tổng vốn đăng ký | Số dự án triển khai và hoàn thành | Tổng vốn thực hiện | Tổng vốn chưa thực hiện hoặc ngừng | |
1 | Khu công nghiệp Bắc Vinh | 29 | 2,386 | 25 | 1,602 | 784 |
2 | Khu công Nghiệp Nam Cấm | 116 | 27,330 | 101 | 24,597 | 2,733 |
3 | Khu công nghiệp Thọ Lộc | 3 | 239 | 1 | 100 | 139 |
4 | Khu công nghiệp Hoàng Mai I&II | 19 | 2,989 | 14 | 789 | 2,200 |
5 | Khu công nghiệp Đông Hồi | 24 | 15,851 | 14 | 9,914 | 5,937 |
6 | Khu công nghiệp Tân Kỳ | 2 | 300 | 1 | 25 | 275 |
7 | Khu công nghiệp Sông Dinh | 3 | 420 | 1 | 103 | 317 |
8 | Khu công nghiệp Nghĩa Đàn | 7 | 2,500 | 7 | 800 | 1,700 |
9 | Khu công Nghiệp VSIP | 33 | 13,092 | 20 | 5,104 | 7,988 |
10 | Khu công nghiệp WHA ZONE 1 | 15 | 3,901 | 8 | 362 | 3,539 |
11 | Khu công nghiệp Tri Lễ | 4 | 900 | 2 | 270 | 630 |
Tổng | 251 | 69,908 | 194 | 43,666 | 26,242 |
Nguồn:Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Tính đến ngày 31/12/2020 tổng số vốn đã thực hiện tại các KCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An là 43.666 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 62% số lượng vốn đầu tư đăng ký, trong đó KCN Nam Cấm có tỷ lệ thực hiện cao nhất với 24.597 tỷ đồng đạt 90% số vốn đầu tư đã thực hiện trên KCN của tỉnh. Trong khi đó, KCN Tân Kỳ và tổng số vốn đầu tư được thực hiện thấp nguyên nhân đang trong quá trình tìm kiếm kêu gọi chủ đầu tư và xây dựng cơ sỏ hạ tầng đáp ứng dự án.
2.1.3.2. Cơ cấu nguồn vốn theo chủ đầu tư tại các khu công nghiệp
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn chủ đầu tư theo dự án và vốn đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An
TỶ TRỌNG DỰ ÁN THEO CHỦ ĐẦU TƯ TẠI CÁC KCN
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Nước ngoài
Trong nước
Nguồn:Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Có thể thấy Tổng số dự án có vốn đầu tư nước ngoài chỉ ở mức 19% (48 dự án trên tổng 251 dự án) nhưng tỷ trọng chiếm đến 36% tổng vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Trong đó chỉ mới có 7/11 dự án có thu hút được vốn đầu tư nước ngoài nguyên nhân chủ yếu do tiến độ thực hiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ KCN chậm ảnh hưởng đến việc triển khai cũng như thu hút vốn đầu tư tại các KCN này.
Trong số các dự án, có 15 dự án có vốn đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên, 11 dự án từ 500 – 1.000 tỷ đồng. Có 17 nước và vùng lãnh thổ vào đầu tư tại Hà Tĩnh, bao gồm: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, CHLB Đức, Anh, Brunei, Úc, Mỹ, Thái Lan, Philipine, Lào, Trung Quốc; Seychelles, Cộng hòa Séc, Singapore, Hồng Kông và Samoa. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nghệ An.