Danh Mục Dự Án Đầu Tư Vào Khu Công Nghiệp Bắc Vinh


hút nhiều lao động việc làm và góp phần gia tăng chỉ số phát triển công nghiệp, kim ngàch xuất, nhập khẩu của địa phương.

Bảng 2. 2: Danh mục dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Bắc Vinh


STT

Tên dự án

Công suất

Diện tích

(m2)

Tổng mức đầu

1

Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu – Công ty

TNHH XNK Hùng Hưng

5.000 m3/năm

29.982

7,4 tỷ đồng


2

Nhà máy SX cột điện BTLT và cấu kiện

bê tông đúc sẵn – Công ty TNHH Khánh Vinh


20.000 cột/năm


25.137


0,78 triệu USD

3

Công ty CP may Minh Anh – Kim Liên

3 triệu SP/năm

15.181

20,0 tỷ đồng

4

Nhà máy gạch granite Trung Đô – Công ty

CP Trung Đô

1,5 triệu m2/năm

47.639

121,0 tỷ đồng

5

Nhà máy SX thuốc lá và bao bì – Công ty

TNHH MTV Tân Khánh An

50 triệu SP/năm

19.875,6

42,0 tỷ đồng

6

Trạm chiết nạp gas – Công ty TNHH

ĐT&PT Thăng Long

200 tấn/năm

3.184

2,666 tỷ đồng

7

Nhà máy SX phân bón Việt Xô – Công ty

CP SXTMDV Vũ Huy

950 tấn/năm

4.366

14,287 tỷ đồng

8

Nhà máy ô tô Trường Sơn – Công ty CP ô

tô Trường Sơn

3.500 xe/năm

48.571

83,472 tỷ đồng

9

Nhà máy SX dây cáp điện và ống nhựa –

Công ty CP Sao Mai Việt Nam

260 kg/h cáp điện;

200 kg/h ống nhựa

10.027,4

16,25 tỷ đồng

10

Nhà máy SX thức ăn gia súc – Công ty

TNHH TĂCN Golden Star

24.000 tấn/năm

21.688

1,7 triệu USD


11

Nhà máy SX bao bì lon nhôm 2 mảnh và

bao bì carton – Công ty CP bao bì Sabeco Sông Lam

450 triệu lon/năm;

40 triệu thùng carton/năm


79.043,3


690,0 tỷ đồng


12

Nhà máy SX dây cáp điện và thiết bị điện dân dụng – Công ty TNHH Trường Giang

A

1.800 tấn/năm dây

cáp điện; 9.000 SP/năm thiết bị điện


16.648


52,82 tỷ đồng

13

Nhà máy SX đồ chơi trẻ em các loại –

Công ty TNHH Matrix Vinh

150 triệu SP/năm

31.929

5,0 triệu USD


14

Dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN Bắc Vinh – Công ty đầu tư và phát triển

KCN Bắc Vinh



530.331,2


78,5 tỷ đồng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.



15


Nhà máy SX, gia công cơ khí, vật liệu và thiết bị điện – Công ty CP XDCN&TM Việt Hoàng

800 tấn/năm ống

mã kẽm; 800 SP/năm thiết bị điện; 5.000 cột

điện/năm


5.237,5


41,706 tỷ đồng

16

Trạm khí hóa than – Công ty CP Phát triển

đầu tư và Xây dựng

4.300 m3/h


6,0 tỷ đồng

17

Hệ thống kho, bãi thương mại – Công ty

CP ĐT&PT công thương Hoành Sơn

10.080 m2

21.741,2

29,803 tỷ đồng

18

Nhà máy in bao bì – Công ty TNHH TM

in và SX bao bì Đại Toàn

100 tấn SP/năm

4.655,6

14,0 tỷ đồng


19

Kho nông, lâm sản, thực phẩm – Công ty

CP đầu tư và xây dựng tổng hợp Huy Hùng


3.960 m2


9.375,4


12,881 tỷ đồng

20

Nhà máy may xuất khẩu 2 – Công ty CP

Minh Trí Vinh

1,5 triệu SP/năm

8.783,1

13,745 tỷ đồng

21

Nhà máy may xuất khẩu 1– Công ty CP

Minh Trí Vinh

1,8 triệu SP/năm

15.06

14,575 tỷ đồng


22

Xưởng gia công cơ khí và SX các SP nhựa

– Công ty TNHH MTV SX&TM Quốc Trung


950 tấn SP/năm


5.114


14,575 tỷ đồng

Nguồn:Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam

c. Khu công nghiệp Tân Kỳ

Khu công nghiệp Tân Kỳ có diện tích quy hoạch 600 ha nằm phía Tây Bắc huyện Tân Kỳ, thuộc địa phận các xã Tân Xuân, Tân Phú, Nghĩa Thái, phía Bắc giáp xóm Trung Lương, xã Tân Xuân; phía Nam giáp xóm Tân Thành, xã Nghĩa Thái; phía Đông giáp xóm Tân Đồng, xã Tân Phú; phía Tây giáp xóm Vĩnh Lộc, xã Nghĩa Thái và xóm Xuân Dương, xã Tân Xuân. Với các lĩnh vực đang ưu tiên kêu gọi đầu tư tập trung, tổng hợp đa ngành như: Chế biến nông, lâm khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp, chế tạo cơ khí, lắp ráp, hoá chất…

Tính đến hết năm 2020, khu công nghiệp Tân Kỳ thu hút được 4 dự án với tổng mức đầu tư đạt 70 tỷ đồng đã đi vào hoạt động

d. Khu công nghiệp Nghĩa Đàn


Khu công nghiệp Nghĩa Đàn thuộc Xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, nằm trên tuyến đường giao thông Đông Hồi – Thái Hòa; đường mòn Hồ Chí Minh, quốc lộ 48, quốc lộ 15A

Với diện tích 245ha, đã có quy hoạch chi tiết 200ha tại Quyết định số 4656/QĐ- UBND.ĐT ngày 19/11/2012 của UBND tỉnh Nghệ An. Với các lĩnh vực đang ưu tiên kêu gọi đầu tư gồm: Đầu tư xây dựng hạ tầng KCN và chế biến nông, lâm, khoáng sản; thức ăn gia súc; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp chế tạo cơ khí lắp ráp xe máy, hóa chất...

Tính đến hết năm 2020, khu Công nghiệp Nghĩa Đàn chỉ mới thu hút 01 dự án đầu tư là Nhà máy chế biễn gỗ Nghệ An – Công ty CP lâm nghiệp Tháng Năm với tổng vốn đăng ký hơn 1.900 tỷ đồng đem lại công suất 130.000 m3/năm ván MDF; 12.000 m3/năm ván thanh.

e. Khu công nghiệp Sông Dinh

Khu công nghiệp Sông Dinh thuộc địa bàn các xã Nghĩa Xuân và Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, có vị trí tiếp cận thuận lợi: nằm trên đường quốc lộ 48, cách đường mòn Hồ Chí Minh khoảng 25 km, cách đường sắt Bắc Nam khoảng 60km và khu vực cảng nước sâu Nghi Sơn - Đông Hồi khoảng 80km; Là vùng có nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, trong đó đáng kể là quỹ đất đai chưa sử dụng, nông lâm sản, nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng và một số khoáng sản khác,…

Với diện tích 300 ha tại Quyết định số 1915/QĐ-UBND.ĐT ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh Nghệ An. Với các lĩnh vực đang ưu tiên kêu gọi đầu tư gồm: Đầu tư xây dựng hạ tầng KCN và chế biến nông, lâm, khoáng sản; thức ăn gia súc; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp chế tạo cơ khí lắp ráp xe máy, hóa chất...

g. Khu công nghiệp Tri Lễ

Khu công nghiệp Tri Lễ thuộc địa bàn xã Khai Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, có vị trí tiếp cận thuận lợi: nằm trên đường Quốc lộ 7 và đường Hồ Chí Minh. Là vùng có nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, trong đó đáng kể là quỹ đất đai chưa sử dụng, nông lâm sản, nguyên liệu cho vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, chế biến nông lâm sản, v.v…

Với diện tích 200 ha, đã có quy hoạch chi tiết 100 ha tại Quyết định số 4419/QĐ- UBND ngày 29/10/2019 tỉnh Nghệ An. Với các lĩnh vực đang ưu tiên kêu gọi đầu tư có ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, chế biến nông lâm sản, sản xuất cơ khí, điện tử và các ngành nghề khác sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu có sẵn


của địa phương. Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Khu vực miền Tây Nghệ An nói riêng và của tỉnh Nghệ An nói chung.

2.1.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

2.1.3.1. Quy mô nguồn vốn thu hút vào các KCN tính đến hết năm 2020

Bám sát chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An đã chủ động, quyết liệt, tập trung cao độ trong việc xây dựng, hoàn thiện thể chế để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, mà trọng tâm trong là công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về bảng giá đất, tăng khả năng tiếp cận đất đai, cơ chế chính sách về hỗ trợ đầu tư, góp phần tháo gỡ các nút thắt, điểm nghẽn cho các Nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến tìm hiểu và đầu tư tại Nghệ An.

Đến hết năm 2020, trên địa bàn các KKT, KCN có 251 dự án đầu tư còn hiệu lực. Trong đó, có 203 dự án đầu tư trong nước với tổng mức đầu tư 44.574 tỷ đồng; 48 dự án đầu tư FDI với tổng mức đầu tư 1.09 tỷ USD.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thu hút vốn đầu tư tại KKT Đông Nam và các KCN Nghệ An


Nguồn Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam Nếu tính từ khi t hành lập tại Quyết 1

Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam

Nếu tính từ khi thành lập tại Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được ban hành tại Quyết định số 21/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ cho tới khi tahy đổi quy hoạch theo Quyết định số 67/2014/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 2 Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam thì mới thấy được trong


một thời gian tuy không dài mà các KCN đã thu hút được số lượng dự án đáng kể, lượng vốn đăng kí nhiều và lượng vốn thực hiện chiếm tỉ lệ tương đối cao.

Bảng 2.3: Số lượng các dự án thu hút vốn đầu tư phân theo KCN tính đến 31/12/2020



TT

Tên Khu công nghiệp

Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng

Diện tích

(ha)

Năm cấp

phép

Năm điều

chỉnh

Tổng số dự

án

Tổng vốn

đăng ký

Tỷ lệ lấp

đầy


1

Khu công nghiệp Bắc Vinh

Cty CP đầu tư và PT

KCN Bắc Vinh - Tổng thầu Lilama


60


1998


1999


29


2,386


95%


2

Khu công Nghiệp Nam Cấm

Công ty TNHH MTV

đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng Nghệ An


327


2004


2010


116


27,330


85%

3

Khu công nghiệp

Thọ Lộc

Đang kêu gọi

850

2009

2012

3

239

7%

4

Khu công nghiệp

Hoàng Mai I&II

Công ty CP Hoàng

Thịnh Đạt

600

2009

2014

19

2,989

10%


5

Khu công nghiệp Đông Hồi

Công ty TNHH

Vietnam Investment Partners


600


2010


2014


24


15,851


68%

6

Khu công nghiệp

Tân Kỳ

Đang kêu gọi

600

2011

-

2

300

2%

7

Khu công nghiệp

Sông Dinh

Đang kêu gọi

300

2011

-

3

420

3%

8

Khu công nghiệp

Nghĩa Đàn

Công ty CP Lâm

Nghiệp Tháng 5

200

2012

-

7

2,500

52%

9

Khu công Nghiệp

VSIP

Công ty TNHH VSIP

Nghệ An

750

2015

-

33

13,092

31%


10

Khu công nghiệp WHA ZONE 1

CÔNG TY WHA INDUSTRIAL

DEVELOPMENT


498


2018


-


15


3,901


29%

11

Khu công nghiệp

Tri Lễ

Đang kêu gọi

200

2019

-

4

900

13%

Tổng


4,985



251

69,008

27%

Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam

Lũy kế đến hết năm 2020, KKT Đông Nam, các KCN tỉnh Nghệ An có 251 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 69.008,4 tỷ đồng. Trong đó: 48 dự án FDI với tổng vốn đầu


tư đăng ký 907,47 triệu USD và 203 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký đầu tư 43.249,82 tỷ đồng và tỷ lệ lấp đầy KCN ở mức 27%.Trong đó có 7/11 khu công nghiệp đã chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, 4/11 khu công nghiệp đang kêu gọi đầu tư. Chỉ tính riêng các KCN có chủ đầu tư đã thu hút 243 dự án với tổng vốn gần 68 ngàn tỷ đồng chiếm đến 97% số dự án và 98.5% số vốn đầu tư tại các KCN trên địa bàn tinh. Có thể thấy rõ vai trò của các chủ đầu tư tại các KCN về việc thu hút các dự án đầu tư với các dự án đầu tư thứ cấp.

Bảng 2.4: Tổng hợp dự án và vốn đầu tư mới, điều chỉnh giai đoạn năm 2018-2020



Năm

Tổng số dự án mới

Số dự án đăng ký

Số dự án điều chỉnh

Tổng vốn đầu tư đăng ký và điều chỉnh

Trong nước

Nước ngoài

Tổng

Trong nước

Nước ngoài

2018

14

9

5

2

3,700

1,211

2,489

2019

22

15

7

2

8,174

1,498

6,676

2020

24

15

9

17

14,289

6,013

8,276

Tổng

60

39

21

21

26,163

8,722

17,441

Nguồn: Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư tỉnh Nghệ An

Giai đoạn 2018-2020, số lượng dự án đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An có tổng 81 dự án, trong đó có 60 dự án đăng ký mới, 21 dự án điều chỉnh luôn duy trì sự ổn định trung bình là 23 dự án/năm và số lượng vốn trung bình là 8612 ngàn tỷ đồng/năm. Có thể thấy trong giai đoạn này số dự án đăng ký mới chiếm gần tổng 25% tổng số dự án từ năm 1998 và vốn đầu tư thu hút chiếm đến 40% tổng vốn lũy kế đến hết năm 2020. Cụ thể:

Năm 2019, các KCN, với việc liên tục cải thiện môi trường đầu tư các KKT, KCN trên địa bàn Tỉnh tiếp tục được các nhà đầu tư quan tâm và lập dự án đầu tư kinh doanh. Kết quả, năm 2019 các KCN, KKT trên địa bàn đã thu hút được 22 dự án đầu tư; trong đó 15 dự án đầu tư trong nước (DDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 1.498 tỷ đồng và 7 dự án dự án đầu tư nước ngoài (FDI) với vốn đầu tư đăng ký đạt 288,983 triệu USD tăng 120% so với năm 2018.

Năm 2020, Tỉnh cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 24 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 5.413,8 tỷ đồng (trong đó: 15 dự án trong nước 1.613,7 tỷ đồng và 09 dự án FDI 164,5 triệu USD). Điều chỉnh tăng vốn 17 dự án, vốn đầu tư tăng thêm 8.876,2 tỷ đồng (trong đó: 6 dự án trong nước, tăng vốn 4.399,8 tỷ đồng; 10 dự án FDI tăng vốn 193,78 triệu USD). Chấm dứt hoạt động 06 dự án do không triển khai hoặc triển khai chậm tiến


độ. Như vật tổng vốn đăng ký mới và điều chỉnh tăng thêm đạt 14.289,2 tỷ đồng/KH

10.000 - 15.000 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch thu hút vốn đầu tư năm 2020, tăng 75,8% so với cùng kỳ năm 2019. Một số dự án quy mô lớn được cấp mới năm 2020 như: Dự án Nhà máy sản xuất thiết bị linh kiện điện tử Goertek (100 triệu USD), Dự án Merry -Luxshare (40 triệu USD), Dự án Cảng thủy nội địa Quỳnh Lộc và dịch vụ hậu cần nghề cá (415 tỷ đồng), Dự án tổ hợp sản phẩm cơ khí CPT (306 tỷ đồng). Một số dự án điều chỉnh tăng vốn: Dự án khu du lịch sinh thái Bãi Lữ (tăng vốn 1.730 tỷ đồng), Dự án Nhà máy gỗ MDF Tri Lễ (tăng vốn 818 tỷ đồng), Dự án Khu resort Bắc Đảo Lan Châu (tăng vốn 886,5 tỷ đồng), Dự án Trung tâm công nghiệp thực phẩm Masan MB (tăng vốn 655 tỷ đồng), Dự án KCN VSIP (tăng vốn 81,57 triệu USD, tương đương 1.854,8 tỷ đồng), Dự án Luxshare - ICT (tăng vốn 70 triệu USD, tương đương 1.631 tỷ đồng).

Đến nay, Ban đang tiếp tục hỗ trợ thủ tục cấp phép đầu tư cho các dự án như: Dự án Nhà máy sản xuất thiết bị, linh kiện điện tử tại KCN VSIP của Everwin USA, LLC (200 triệu USD), Dự án Nhà máy sản xuất và lắp ráp vỏ máy tính tại KCN Hoàng Mai 1 của Tập đoàn Ju Teng Đài Loan (200 triệu USD),..

Bảng 2.5: Tiến độ thực hiện vốn đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh



TT


Tên Khu công nghiệp

Tổng số dự án

Tổng vốn đăng ký

Số dự án triển khai và hoàn thành

Tổng vốn thực hiện

Tổng vốn chưa thực hiện hoặc ngừng

1

Khu công nghiệp Bắc Vinh

29

2,386

25

1,602

784

2

Khu công Nghiệp Nam

Cấm

116

27,330

101

24,597

2,733

3

Khu công nghiệp Thọ Lộc

3

239

1

100

139

4

Khu công nghiệp Hoàng

Mai I&II

19

2,989

14

789

2,200

5

Khu công nghiệp Đông

Hồi

24

15,851

14

9,914

5,937

6

Khu công nghiệp Tân Kỳ

2

300

1

25

275

7

Khu công nghiệp Sông

Dinh

3

420

1

103

317

8

Khu công nghiệp Nghĩa

Đàn

7

2,500

7

800

1,700

9

Khu công Nghiệp VSIP

33

13,092

20

5,104

7,988

10

Khu công nghiệp WHA

ZONE 1

15

3,901

8

362

3,539

11

Khu công nghiệp Tri Lễ

4

900

2

270

630

Tổng

251

69,908

194

43,666

26,242

Nguồn:Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam


Tính đến ngày 31/12/2020 tổng số vốn đã thực hiện tại các KCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An là 43.666 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 62% số lượng vốn đầu tư đăng ký, trong đó KCN Nam Cấm có tỷ lệ thực hiện cao nhất với 24.597 tỷ đồng đạt 90% số vốn đầu tư đã thực hiện trên KCN của tỉnh. Trong khi đó, KCN Tân Kỳ và tổng số vốn đầu tư được thực hiện thấp nguyên nhân đang trong quá trình tìm kiếm kêu gọi chủ đầu tư và xây dựng cơ sỏ hạ tầng đáp ứng dự án.

2.1.3.2. Cơ cấu nguồn vốn theo chủ đầu tư tại các khu công nghiệp

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn chủ đầu tư theo dự án và vốn đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An

TỶ TRỌNG DỰ ÁN THEO CHỦ ĐẦU TƯ TẠI CÁC KCN

100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

Nước ngoài

Trong nước

Nguồn:Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam

Có thể thấy Tổng số dự án có vốn đầu tư nước ngoài chỉ ở mức 19% (48 dự án trên tổng 251 dự án) nhưng tỷ trọng chiếm đến 36% tổng vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Trong đó chỉ mới có 7/11 dự án có thu hút được vốn đầu tư nước ngoài nguyên nhân chủ yếu do tiến độ thực hiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ KCN chậm ảnh hưởng đến việc triển khai cũng như thu hút vốn đầu tư tại các KCN này.

Trong số các dự án, có 15 dự án có vốn đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên, 11 dự án từ 500 – 1.000 tỷ đồng. Có 17 nước và vùng lãnh thổ vào đầu tư tại Hà Tĩnh, bao gồm: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, CHLB Đức, Anh, Brunei, Úc, Mỹ, Thái Lan, Philipine, Lào, Trung Quốc; Seychelles, Cộng hòa Séc, Singapore, Hồng Kông và Samoa. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nghệ An.

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 14/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí