Kinh Nghiệm Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Các Khu Công Nghiệp Của Tỉnh Hà


- Đa dạng hóa các loại hình du lịch, xây dựng các khu du lịch ven biển, phát triển du lịch quốc tế song song với du lịch nội địa.

- Việc cấp giấy phép cho các dự án đầu tư nức ngoài vào địa bàn thành phố được thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư Đà Nẵng.

- Về đất đai, UBND thành phố tổ chức thực hiện và chịu chi phí bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, hoàn thành các thủ tục cho thuê đất.

- Tạo mặt bằng từ KCN hiện có.

- Phía KCN, Ban quản lý liên tục cải thiện môi trường đầu tư trong phạm vi quản lý, từ việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai vị trí lô đất trống cần kêu gọi đầu tư cho đến thái độ ứng xử, làm việc của cán bộ, công chức.

- Thực hiện nguyên tắc “ưu đãi cái mà nhà đầu tư cần, chứ không phải chỉ ưu đãi cái thành phố có”.

- Có chính sách ưu đãi và hỗ trợ thích đáng không chỉ ưu đãi về đất mà cần có hình thức đa dạng hơn, bám sát nhu cầu của nhà đầu tư để giải quyết ưu đãi và hỗ trợ phù hợp.

Tăng cường và cải thiện hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư: Đây là công tác cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị và cần có chương trình xúc tiến đầu tư khả thi hơn những hoạt động mà thành phố đã thực hiện trong những năm qua.

1.5.1.3. Kinh nghiệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Hà

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

Tĩnh

Thu hút vốn đầu tư vào cả nước và từng địa phương là một xu thế tất yếu và mạnh

Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An - 6

mẽ diễn ra trong nhiều năm qua. Tỉnh Hà Tĩnh là tỉnh đã trở thành điểm đến của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Mặc dầu đã đạt kết quả khả quan, nhưng hiệu quả chưa cao, chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Ngay cả những dự án lớn, nhà đầu tư vẫn có thể bỏ cuộc. Để trở thành một điểm đến hấp dẫn tỉnh Hà Tĩnh đã có giải pháp mạnh, mang tính khác biệt và đột phá.

Tỉnh đã chủ động xây dựng quy hoạch ngành, lĩnh vực phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư, mở rộng các hoạt động đối ngoại, nhờ đó nhiều dự án quan trọng làm tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp phép.

Giải pháp được tỉnh Hà Tĩnh đề ra trong thu hút vốn đầu tư, là đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai. Cùng với đó, tỉnh Hà Tĩnh cũng hoàn thiện phần mềm công nghệ thông tin ứng dụng trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục trong lĩnh vực đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông để đưa


vào vận hành có hiệu quả.

Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng thu hút các nhà đầu tư thứ cấp nhằm lấp đầy các khu công nghiệp đã được đầu tư hạ tầng.

Trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, tại tỉnh Hà Tĩnh đã có tình trạng một số dự án có quy mô lớn việc thực hiện chậm hơn so với dự kiến do vướng các thủ tục về đầu tư. Trong khi đó, việc thu hút vốn đầu tư vào địa phương khó khăn, chưa đạt mục tiêu đề ra. Số lượng dự án và quy mô vốn đăng ký của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thấp. Nguyên nhân do tỉnh Hà Tĩnh là địa phương có nền kinh tế xuất phát điểm thấp; nguồn lực huy động cho thực hiện chính sách đầu tư khó khăn; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, lại là tỉnh đất rộng, người đông, nhưng lại ở xa các cực tăng trưởng của cả nước. Mặt khác, hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh chủ yếu đang tập trung vào các giai đoạn trước cấp phép đầu tư, các hoạt động hỗ trợ nhà đầu tư khi dự án triển khai và đi vào hoạt động còn hạn chế. Nhiều chương trình xúc tiến đầu tư được đề ra nhưng chưa cân đối được nguồn lực để thực hiện hoặc thực hiện chưa có hiệu quả.

Việc giám sát, đôn đốc và hỗ trợ triển khai dự án sau cấp phép chưa hiệu quả, nhiều nội dung vướng mắc, khó khăn của các dự án đầu tư liên quan đến nhiều ngành, địa phương chưa được nắm bắt kịp thời và chỉ đạo giải quyết hiệu quả. Tỉnh Hà Tĩnh cũng thiếu quỹ đất sạch để thu hút vốn đầu tư, thủ tục và thời gian rườm rà.

Hiện nay, tỉnh Hà Tĩnh đang tập trung các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng trên. Gắn với đó, tỉnh chú trọng thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các dự án phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của địa phương, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có tác động thúc đẩy phát triển bền vững.

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nghệ An về chính sách thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

Một là, thống nhất chủ trương thu hút vốn đầu tư. Đòi hỏi chính quyền tỉnh Nghệ An phải có định hướng, chiến lược mới phù hợp với bối cảnh mới. Đặc biệt, thực tiễn đang đòi hòi cần hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp, đặc biệt là thu hút vốn FDI với mục tiêu phát triển bền vững và trước những vấn đề mới phát sinh.

Có định hướng rõ ràng, ưu tiên đối với từng khu, cụm công nghiệp cụ thể tương ứng với điều kiện địa phương. Tạo môi trường pháp lý thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động và bảo đảm công tác quản lý của Nhà nước.


Hai là, đẩy mạnh cải cách hành chính. Cải cách hành chính nhất là thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai. Đồng thời, hoàn thiện việc sắp xếp, thành lập, kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác xúc tiến đầu tư, một cửa liên thông theo hướng tinh giản, gọn và chuyên nghiệp gắn với triển khai đồng bộ, có hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

Ba là, tăng cường hạ tầng kỹ thuật. Tăng cường nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp, hạ tầng phát triển, có điều kiện, đầy đủ để phát triển thì sẽ thu hút nhà đầu tư.

Để thu hút vốn đầu tư vào KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc triển khai nhanh dự án, ngoài các chính sách ưu đãi về mặt tài chính và quản lý thuận lợi của Nhà nước, cơ sở hạ tầng kỹ thuận các KCN đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi lẽ, các dự án có thực thi được hay không, vốn của nhà đầu tư đưa vào đấy có hoạt động được hay không là tùy thuộc vào chất lượng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật của KCN. Trong điều kiện hiện nay, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, có chất lượng, đúng tiến độ, tránh tiêu cực thất thoát là những yêu cầu bức thiết đối với KCN. Cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN và các dịch vụ phục vụ KCN như: xe buýt đưa đón công nhân, nhà trọ công nhân, lập đồn Công an, Hải quan KCN… là các yếu tố quan trọng để tăng sức hấp dẫn của KCN, vừa là những giải pháp kinh tế xã hội cần phải thực hiện để đảm bảo cho sự phát triển ổn định, bền vững của KCN.

Sự thành công của KCN còn phụ thuộc nhiều vào quy mô và phương thức đầu tư xây dựng các công tình hạ tầng KCN. Do suất đầu tư khác nhau, nên mức phí cho thuê lại cũng khác nhau, điều này có ảnh hưởng nhất định đến việc lựa chọn của nhà đầu tư. Vì thế, việc lựa chọn doanh nghiệp đầu tư hạ tầng có năng lực tài chính và kinh nghiệm tiếp thị đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư vào KCN.

Bốn là, lựa chọn vị trí quy hoạch, mô hình, dự án đầu tư. Bài học thành công của các địa phương là đã chọn vị trí đúng trong quy hoạch xây dựng KCN. Xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, thực chất là kinh doanh bất động sản, đất đai nên phải tuân theo quy tắc chung đã được thực tế kiểm nghiệm, đó là chọn đúng địa điểm. Lịch sử hình thành và phát triển các KCN tại Việt Nam cho thấy, tất cả các KCN thành công đều nằm ở vị trí thuận lợi nhất về địa lý - kinh tế. Quy hoạch phát triển KCN phải xem xét tình hình kinh tế thế giới và tình hình cụ thể của cả nước để có các quyết định đúng đắn về ngành nghề, lĩnh vực đầu tư.


Về chính sách thu hút vốn đầu tư, hiện nay có một số quan điểm khác nhau. Có ý kiến cho rằng tích cực tăng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, bất kể quy mô và lĩnh vực nào, miễn là đầu tư vào KCN. Có ý kiến lại cho rằng đã đến lúc tăng thu hút đầu tư dựa theo quy hoạch, các KCN phải có tính chuyên ngành, có cơ cấu ngành nghề hợp lý. Thực ra, không phải KCN nào cũng phải cần chuyên ngành vì có nhiều KCN đa ngành nhưng thành công. Tuy nhiên, việc đưa ra các chính sách hợp lý nhằm bố trí các dự án có ngành nghề khác nhau, sao cho các dự án đó hỗ trợ được nhau, không làm ảnh hưởng đến nhau là điều cần làm. Hiện nay, tỉnh Nghệ An cũng như các địa phương khác đang nỗ lực thu hút vốn đầu tư vào sản xuất công nghiệp, việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút được nhiều dự án vào KCN là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, đây là yếu tố cần nhưng chưa đủ để đảm bảo thành công của KCN. Nếu tính tới sự phát triển ổn định và bền vững của KCN, khi quy mô KCN đã phát triển, việc chuyển hướng phát triển từ tăng trưởng chiều rộng sang phát triển chiều sâu với những chính sách thu hút phù hợp là cần thiết.

Do vậy, ngoài các KCN tổng hợp cần chú trọng phát triển các KCN chuyên ngành. Lựa chọn chính sách thu vốn đầu tư vào KCN là vấn đề có tính chất quyết định đối với việc phát triển các KCN theo hướng bền vững nhằm thu hút các dự án có vốn đầu tư lớn, có hàm lượng công nghệ cao, đồng nghĩa với việc đẩy nhanh tiến trình CNH - HĐH tại Nghệ An. Ngược lại, việc thu hút vốn vào nhiều dự án nhỏ, hiệu suất đầu tư thấp, công nghệ lạc hậu, cũng đồng thời vấn nạn về lao động nhập cư, trình độ nhân lực thấp và một loạt các vấn đề an sinh xã hội khác.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN‌

2.1. Khái quát về tỉnh Nghệ An, các khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

2.1.1. Khái quát về tỉnh Nghệ An

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên a.Vị trí địa lý:

Nghệ An nằm ở vĩ độ 180 33' đến 200 01' vĩ độ Bắc, kinh độ 1030 52' đến 105048kinh độ Đông, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, nằm cách vùng kinh tế trọng điểm Nghệ An 290 km về phí nam. Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Đông giáp biển Đông, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây Bắc giáp tỉnh Huaphanh (Lào), phía Tây giáp tỉnh Xiengkhuang (Lào), phía Tây Nam giáp tỉnh Borikhamxay (Lào).

Diện tích tự nhiên của tỉnh Nghệ An 16.490,25 km2. Hơn 80% là diện tích vùng đồi núi nằm ở phía Tây. Tỉnh Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam.

b. Hành chính:

Hiện nay tỉnh Nghệ An được chia ra 21 đơn vị hành chính bao gồm 1 tỉnh, 3 thị xã và 17 huyện với 32 phường, 17 thị trấn và 431 xã. Tổng dân số hiện nay là 3,125 triệu người trong đó số dân thành thị: 0.456 triệu người chiếm 14.5%, dân số nông thôn 2,669 triệu người. Mật độ dân số trung bình là 190 người/ km2 nhưng không đều giữa các khu vực thành thị và nông thôn.

c. Địa hình:

Nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, tỉnh Nghệ An có địa hình đa dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Về tổng thể, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt: Miền núi, trung du, đồng bằng ven biển. Trong đó, miền núi chiếm tới 83% diện tích lãnh thổ. Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn 8% chiếm gần 80% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn hơn 25%. Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711 m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, thị xã Hoàng Mai có nơi chỉ cao 0,2m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lưu). Đặc điểm địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt cho nhiều vùng


trong tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với 117 thác lớn, nhỏ là tiềm năng lớn cổ thể khai thác để phát triển thuỷ điện và điều hoà nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh.

d. Khí hậu:

Tỉnh Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24oC, tương ứng với tổng nhiệt năm là 8.700o C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 33oC, nhiệt độ cao tuyệt đối 42,7o C; nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau) là 19oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,5oC. Số giờ nắng trung bình/năm là 1.500 - 1.700 giờ. Tổng tích ôn là 3.500oC - 4.000oC. Trị số độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 80 - 90%, độ ẩm không khí cũng có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa. Chênh lệch giữa độ ẩm trung bình tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 18 - 19%; vùng có độ ẩm cao nhất là thượng nguồn sông Hiếu, vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng núi phía Nam (huyện Kỳ Sơn, Tương Dương). Lượng bốc hơi từ 700 - 940 mm/năm. Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc và gió phơn Tây Nam. Là tỉnh có diện tích rộng, có đủ các dạng địa hình: miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển nên khí hậu tỉnh Nghệ An đa dạng, đồng thời có sự phân hoá theo không gian và biến động theo thời gian. Bên cạnh những yếu tố chủ yếu như nhiệt độ, lượng mưa, gió, độ ẩm không khí thì Nghệ An còn là một tỉnh chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2 - 3 cơn bão, thường tập trung vào tháng 8 và 10 và có khi gây ra lũ lụt.

Nhìn chung, tỉnh Nghệ An nằm trong vùng khí hậu có nhiều đặc thù, phân dị rõ rệt trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát triển. Khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nông nghiệp.

e. Thủy văn:

Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông (có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6 trong số này là các sông ngắn ven biển có chiều dài dưới 50 km, duy nhất có sông Cả với lưu vực 15.346 km2, chiều dài 361 km. Địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ trọng lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực khá phát triển với mật độ trung bình đạt 0,62 km/km2 nhưng phân bố không đều trong toàn vùng. Vùng núi có độ dốc địa hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lưới sông suối



phát triển mạnh trên 1 km/km2, còn đối với khu vực trung du địa hình gò đồi nên mạng lưới sông suối kém phát triển, trung bình đạt dưới 0,5 km/km2. Tuy sông ngòi nhiều, lượng nước khá dồi dào nhưng lưu vực sông nhỏ, điều kiện địa hình dốc nên việc khai thác sử dụng nguồn nước sông cho sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn.

g. Tài nguyên:

Tỉnh Nghệ An có nhiều loại khoáng sản khác nhau, phân bố tập trung, có trên địa bàn nhiều huyện. Các loại khoáng sản của tỉnh Nghệ An có chất lượng cao, nguyên liệu chính gần nguyên liệu phụ, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho phát triển sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ... Tỉnh Nghệ An có bờ biển dài 82 km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vuông, dọc bờ biển có 6 cửa lạch (lạch Cờn, lạch Quèn, lạch Thơi, lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa Hội) với độ sâu từ 1 đến 3,5 m thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải 50 - 1.000 tấn ra vào. Từ độ sâu 40 m trở vào là vùng có đáy tương đối bằng phẳng, vùng phía ngoài có nhiều đá ngầm và chướng ngại vật, cồn cát, nơi tập trung nhiều bãi cá có giá trị kinh tế cao. Theo điều tra của Viện nghiên cứu hải sản, trữ lượng hải sản các loại Nghệ An khoảng 80.000 tấn, khả năng khai thác cho phép khoảng 35-37 nghìn tấn/năm. Với 902.171 ha diện tích đất có rừng, rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ lớn với diện tích 735.423 ha, rừng trồng chiếm 166.748 ha, độ che phủ đạt 54,71%. Rừng Nghệ An mang nhiều nét điển hình của thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo thống kê có đến 153 họ, 522 chi và 986 loài cây thân gỗ, chưa kể đến loại thân thảo, thân leo và hạ đẳng. Trong đó có 23 loài thân gỗ và 6 loài thân thảo được ghi vào sách đỏ Việt Nam. Rừng tập trung ở các vùng đồi núi với hai kiểu rừng phổ biến là rừng kín thường xanh, phân bố ở độ cao dưới 700m và rừng kín hỗn giao cây lá kim, phân bố ở độ cao lớn hơn 700m. Rừng Nghệ An vẫn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho khai thác và phát triển các ngành công nghiệp. Tổng trữ lượng gỗ hiện còn khoảng 52 triệu m3, trong đó có tới 42,5 vạn m3 gỗ Pơmu. Trữ lượng tre, nứa, mét khoảng trên 1 tỷ cây.

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

a. Kinh tế:

Tốc độ tăng tổng sản phẩm năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An (GRDP) ước đạt 4,45%; trong đó, khu vực nông, lâm, thủy sản ước tăng 4,99%; khu vực công nghiệp - xây dựng ước tăng 7,92% (riêng công nghiệp ước tăng 4,44%, xây dựng tăng 12,18%); khu vực dịch vụ ước tăng 2,22%; thuế sản phẩm tăng 1,07% so với năm 2019. Thu ngân sách ước đạt 15.992 tỷ đồng, bằng 105,1% dự toán HĐND tỉnh giao và đạt 102,8% dự toán điều


chỉnh. Chi ngân sách ước 29.688 tỷ đồng, đạt 109,4% dự toán và đạt 108,1% dự toán điều chỉnh.

Khu vực nông, lâm, thủy sản ước tăng 4,99%; là khu vực vẫn giữ được mức tăng trưởng tốt trong bối cảnh dịch bệnh. Sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt 1.181.512 tấn, trong đó sản lượng lúa ước đạt 971 ngàn tấn, tăng 2,33%. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 258 nghìn tấn, tăng 5,1%; tập trung phòng chống dịch tả lợn Châu Phi, dịch cúm gia cầm. Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1,38 triệu m3, tăng 18,9%. Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 233.000 tấn, tăng 4,02% so với năm 2019.

Về xây dựng nông thôn mới: Dự kiến đến cuối năm 2020, có 281/411 xã đạt chuẩn NTM (tăng 36 xã so với năm 2019), chiếm 68,37% tổng số xã; có 06 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn NTM (tăng 02 đơn vị so với năm 2019); tiến hành xây dựng 3 xã NTM kiểu mẫu,…

Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp ước đạt 4,44%. Một số sản phẩm công nghiệp có mức tăng khá so với cùng kỳ như: xi măng, sữa chế biến, linh kiện điện tử, may mặc, viên nén sinh khối… Trong năm đã có một số nhà máy hoàn thành đi vào sản xuất các sản phẩm như: xi măng (Tân Thắng), viên nén sinh khối (Biomass Fuel, DKC), linh kiện điện tử (Luxshare-ICT), may mặc (Nam Thuận, TAAD, Hanosimex Nghi Lâm), giày da (Đỉnh Vàng), sản xuất đường lỏng glucose (Á Châu Hoa Sơn), sản xuất cần câu cá (Great Longview)...

Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 68.404 tỷ đồng, tăng 7,52% so với năm 2019. Tổng lượt khách du lịch ước đạt 3,4 triệu lượt, bằng 51,6% cùng kỳ, trong đó lượng khách lưu trú ước đạt 2,56 triệu lượt, bằng 54,2%. Doanh thu vận tải ước đạt 10.589 tỷ đồng, tăng 3,84% so với cùng kỳ năm 2019. Nguồn vốn huy động trên địa bàn ước tăng 17%, tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước tăng 5,5% so với đầu năm…

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 78.847 tỷ đồng, tăng 12,35% so với năm 2019. Công tác xây dựng cơ bản được quan tâm chỉ đạo, đốc thúc thực hiện và đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt khá (tính đến 30/11/2020, đối với phần ngân sách tỉnh quản lý, tỷ lệ giải ngân đạt 73,41% kế hoạch và đạt 73,05% kế hoạch đã được giao chi tiết), tỉnh đang chỉ đạo quyết liệt để giải ngân theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và thi công các dự án, nhất là các dự án trọng điểm như: dự án đường cao tốc Bắc Nam đoạn qua tỉnh Nghệ An, đường ven biển, cầu Cửa Hội,...

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 14/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí