và khả năng hoàn trả nợ nước ngoài, nguồn nguyên liệu tại chỗ và khả năng huy động vốn trong nước.
3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ngoại thương Việt Nam
3.2.1. Mục tiêu phát triển ngoại thương Việt Nam đến năm 2010
Mục tiêu phát triển ngoại thương tới năm 2010 là:
- Tự do hoá thương mại trong khuôn khổ ASEAN: tham gia chương trình CEPT nhằm tiến tới AFTA vào năm 2006. Đây là bước đi cần thiết gắn liền với tiến trình tự do hoá thương mại trong phạm vi APEC và toàn cầu.
- Xây dựng các khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp kỹ thuật cao và khu chế xuất có thể tạo thành các vùng trọng điểm để tăng năng lực sản xuất và có được khối lượng lớn mặt hàng xuất khẩu chính nhằm thu hút công nghệ mới, giải quyết việc làm cho người lao động. Phát triển thị trường và thương mại trong nước là yếu tố quyết định cho việc phát triển ngoại thương.
- Cải cách hành chính, phát huy vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu bằng việc hoạch định chính sách, mục tiêu, cụ thể là công tác quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, các chính sách và định hướng về FDI cho từng vùng, từng lĩnh vực và trong ODA và vay nợ nước ngoài.
- Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả.
- Để phát triển sản xuất các ngành hàng gắn chặt với thị trường xuất khẩu phải xây dựng một "chiến lược kẽ hở" của thị trường trong nước và ngoài nước với tư duy hệ thống và nhất quán.
Chích sách ngoại thương của Việt Nam trong những năm tới cần
đáp ứng các mục tiêu xuất khẩu của Việt Nam từ 2001 - 2010 như sau:
- Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2005 bình quân đạt 16%/năm; giai đoạn 2006 - 2010 đạt 14%/năm và đạt 50 tỷ USD vào năm 2010. Chỉ tiêu tăng trưởng này có khả năng đạt được, do sự tiếp tục tăng trưởng rất nhanh của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như hải sản, hàng chế tạo, hàng dệt may và giày dép. Các sản phẩm hiện có kim ngạch xuất khẩu nhỏ hơn ví dụ như thực phẩm chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm gỗ, vật liệu xây dựng, hoá chất và nhựa, các sản phẩm điện
và điện tử đang tăng trưởng nhanh. Sự phát triển của công nghệ thông tin kể cả phần cứng và phần mềm và được coi là mặt hàng xuất khẩu quan trọng vào năm 2010. Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu được dự kiến được nêu trong biểu sau:
Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu đến năm 2010
2000 | 2005 | 2010 | ||||
Giá trị (Thực hiện) | % | Giá trị (Thực hiện) | % | Giá trị (Thực hiện) | % | |
GDP/ người (USD-giá hiện hành) | 400 | 620 | 1030 | |||
1. Nguyên nhiên liệu (tr: USD) | 1.517,6 | 10,5 | 1600 | 5,6 | 1.750 | 3-3,5 |
2. Nông sản, hải sản (tr: USD) | 4.568,8 | 33,6 | 6.270 | 22 | 8.000-8.600 | 16-17 |
3. Chế biến, chế tạo (tr: USD) | 3.035,5 | 21,0 | 9.980 | 35 | 20.000-21.000 | 40-45 |
4. Công nghệ cao (tr: USD) | 636,5 | 4,4 | 2.560 | 9 | 7.000 | 12-14 |
5. Hàng khác (tr: USD) | 4.508,6 | 30,5 | 8.090 | 28,4 | 12.500 | 23-25 |
Tổng kim ngạch XK (Tr. USD) | 14.455 | 100 | 28.400-28.500 | 100 | 48.000-50.000 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Của Chính Sách Ngoại Thương Đối Với Quá Trình Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế
- Tác Động Của Chính Sách Ngoại Thương Đối Với Lao Động, Việc Làm, Thu Nhập.
- Cơ Hội Và Thách Thức Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Và Khu Vực Đối Với Ngoại Thương Việt Nam
- Những Khuyến Nghị Về Chính Sách Ngoại Thương
- Các Công Cụ Của Chính Sách Ngoại Thương
- Bộ Tài Chớnh (1998), Lịch Trỡnh Giảm Thuế Của Việt Nam Để Thực Hiện Khu Vực Mậu Dịch Tự Do Asean – Afta.
Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.
Nguồn: Niên giám thống kê 2001-2002 - Tổng cục thống 46
Báo cáo sơ kết Nghị quyết Trung ương 4 (Khoá VIII), Bộ Thương mại (2002).
- Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2001 - 2005 bình quân
đạt 13,5%/năm; giai đoạn 2006 - 2010 đạt 14,5%/năm. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của giai đoạn 2001 - 2010 là nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, thiết bị và công nghệ tiên tiến. Dự kiến kim ngạch nhập khẩu đến năm 2010
được nêu trong biểu sau
Kim ngạch và cơ cấu nhập khẩu đến năm 2010.
2000 | 2005 | 2010 | ||||
Giá trị (Thực hiện) | % | Giá trị (Thực hiện) | % | Giá trị (Thực hiện) | % | |
1. Tư liệu sản xuất (triệu USD) | 14.810 | 94,7 | 27.500 | 94,8 | 48.000 | 96,0 |
Trong đó: | ||||||
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng | 4.832,5 | 30,9 | 9.500 | 32,8 | 18.000 | 36,0 |
- Nguyên nhiên vật liệu | 9.978 | 63,8 | 18.000 | 62,0 | 30.000 | 60 |
2. Hàng tiêu dùng (triệu USD) | 829 | 5,3 | 2.000 | 4,0 | ||
Tổng kim ngạch NK (triệu USD) | 15.639 | 100 | 29.000 | 100 | 50.000 | 100 |
Nguồn: Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2010 - Bộ thương mại 2002.
Với kim ngạch xuất khẩu khoảng 50 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu khoảng 50 tỷ USD dự kiến năm 2010 thì cán cân thương mại được cân bằng.
3.2.2. Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Việt Nam cùng lúc tiến hành cam kết trong khuôn khổ nhiều thể chế khác nhau như AFTA/CEPT, APEC,WTO - Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và có nghĩa là Việt Nam đồng thời phải xử lý mối quan hệ giữa các lộ trình tự do hoá khác nhau.
Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế là bước đi, trình tự thực hiện những nguyên tắc, nội dung cam kết tự do hoá thương mại. Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách thương mại và khả năng thực hiện các mục tiêu đó. Do đó, không thể có một lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế cho tất cả các nước.
Với mỗi thể chế, Việt Nam cần xác định một lộ trình riêng biệt, nhưng thống nhất trong mối quan hệ với mục tiêu của chính sách ngoại thương. Để xem xét lộ trình hội nhập với từng thể chế của Việt Nam trong thời gian tới, trước hết chúng ta phải căn cứ vào những cam kết cụ thể của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại hàng hoá với từng thể chế.
+ Về thương mại hàng hoá trong khuôn khổ ASEAN/AFTA:
Cam kết trong khuôn khổ CEPT/AFTA: danh mục tham gia đầy đủ CEPT của Việt Nam bao gồm 6323 dòng thuế, trong đó 66% diện mặt hàng có mức thuế suất từ 0-5% và còn lại 34% dòng thuế ở mức thuế suất từ 5-20%. Thuế suất bình quân CEPT/AFTA của các dòng thuế nằm trong danh mục IL
đã cắt giảm xuống từ 9,4% (năm 2001) xuống còn 7,3% (năm 2002) và 4% vào năm 2006. Đến năm 2006, phần lớn dòng thuế của Việt Nam áp dụng cho các nước ASEAN sẽ giảm xuống 0-5%. Đối với một số dòng thuế nông sản nhạy cảm như gạo, lúa gạo, một số sản phẩm chế biến từ nông sản sẽ được tự do hoá và năm 2013 (riêng mặt hàng đường sẽ thực hiện vào năm 2010). Bên cạnh việc thực hiện lộ trình giảm thuế theo đúng cam kết, Việt Nam còn cam
kết hợp tác trong các lĩnh vực thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, công nhận lẫn nhau về kiểm tra và chứng nhận chất lượng, loại bỏ các rào cản đối với đầu tư nước ngoài, hợp tác trong lĩnh vực hải quan (thống nhất danh mục biếu thuế quan ASEAN, áp dụng thống nhất Hiệp định xác định trị giá hải quan của WTO - GVA, thống nhất thủ tục hải quan, thiết lập "luồng xanh" cho hàng hoá nhập khẩu giữa các nước ASEAN…) hỗ trợ tư vấn về kinh tế vĩ mô… nhằm mục đích hỗ trợ thực hiện tự do hoá thương mại một cách có hiệu quả.
Các vấn đề về hải quan (Mẫu D, thống nhất thủ tục hải quan ASEAN, xác định trị giá hải quan, Danh mục thuế quan chung ASEAN - AHTN):
1. Xác định trị giá tính thuế hải quan: Việt Nam thực hiện Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO(GVA) bắt đầu từ ngày 1.1.2001 đối với hàng hoá có xuất xứ từ các nước ASEAN và từ 1.1.2003 đối với hàng hoá có xuất xứ từ nước khác.
2. Danh mục thuế quan chung ASEAN (AHTN): Biểu thuế quan chung
đang được các nước đàm phán. Biểu thuế quan của Việt Nam đã được chi tiết hoá ở cấp độ 8 chữ số cơ bản phù hợp với HS96. Một số dòng thuế không phù hợp với AHTN được điều chỉnh dần cho tới khi AHTN được áp dụng.
Lộ trình danh mục hàng hoá của Việt Nam đưa vào thực hiện giảm thuế với ASEAN được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc do Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề ra, đó là: Không gây ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách Nhà nước; bảo hộ hợp lý các ngành sản xuất trong nước; tạo điều kiện khuyến khích chuyển giao kỹ thuật; đổi mới công nghệ cho các ngành sản xuất trong nước; và triệt để tranh thủ các ưu đãi mà các nước ASEAN dành cho nhau để mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
Tuân thủ các nguyên tắc nêu trên, các danh mục CEPT của Việt Nam
được xây dựng trên cơ sở cố gắng không gây ra tác động lớn cho nền kinh tế trong thời gian trước mắt, kéo dài đến mức có thể việc bảo hộ đối với sản xuất trong nước và có thêm thời gian chuẩn bị đối mặt với những thách thức khi gia nhập AFTA.
Về đối ngoại Việt Nam chỉ công bố danh mục giảm thuế hàng năm, nhưng đối nội phải tạo sự chủ động cho các ngành, các doanh nghiệp trong việc hoạch định chương trình, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng Lịch trình giảm thuế tổng thể 10 năm với ASEAN (1996 - 2006) để nhằm mục tiêu này (xem phụ lục).
Căn cứ vào thực trạng sản xuất trong nước, phương án thích hợp để thực hiện giảm thuế theo CEPT cho AFTA đã được Chính phủ lựa chọn để xây dựng lịch trình là: Việt Nam thực hiện giảm thuế theo khuôn khổ CEPT, đồng thời chủ động đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với lợi thế tương đối của Việt Nam trong tương quan so sánh với các nước ASEAN, tập trung phát triển nhanh những ngành có lợi thế so sánh lớn, tuy nhiên vẫn tiếp tục bảo hộ có thời hạn hoặc theo những mức độ khác nhau cho phần lớn những ngành sản xuất để đạt được trình độ phát triển nhất định trước khi thực hiện mở cửa thị trường theo CEPT, hạn chế sản xuất một số ít các ngành Việt Nam không có khả năng cạnh tranh. Tiến trình giảm thuế sẽ được thực hiện nhanh đối với các ngành có lợi thế cạnh tranh mạnh, còn chủ yếu sẽ được giảm theo tiến trình tương đối phù hợp cho phần lớn các ngành còn lại. Theo hướng này, các ngành sản xuất trong nước được phân loại theo 3 nhóm dựa trên khả năng cạnh tranh, ưu thế, tiềm năng và những khó khăn, hạn chế, để xác định lịch trình giảm thuế cụ thể cho từng ngành hàng.
- Nhóm ngành hàng có thế mạnh xuất khẩu: là nhóm hàng dựa trên nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, nguồn lao động dồi dào, có thể tiếp thu tay nghề nhanh, có thể phát huy tác dụng của lợi thế so sánh nhiều nhất.
Đó là những ngành như gạo, cà phê, chè, thuỷ sản, dệt may, cao su, giày dép.
- Nhóm các ngành hàng có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu trong tương lai: đó là những ngành như rau quả, thực phẩm chế biến, điện - điện tử, cơ khí, đóng tàu, hoá chất, chất tẩy rửa, xi măng. Các sản phẩm này có thể cạnh tranh được trong tương lai với điều kiện phải có biện pháp hỗ trợ thích hợp.
- Nhóm các ngành có khả năng cạnh tranh kém: với tiêu chí đánh giá là giá thành so với giá quốc tế, chi phí sản xuất so với chi phí nhập khẩu, về tiềm năng phát triển lâu dài, mức độ hiệu quả của đầu tư. Phần lớn các ngành này về khả năng cạnh tranh đều phải dựa trên cơ sở của máy móc, thiết bị hiện
đại và công nghệ tiên tiến và ít phụ thuộc vào yếu tố sức lao động và điều kiện tự nhiên. Đó là những ngành: khai thác khoáng sản, luyện kim…
+ Cam kết đối với APEC:
- Điều chỉnh giảm số mức thuế suất từ 25 mức xuống còn 15 mức.
- Tiến hành các công việc để thực hiện Hiệp định xác định trị giá Hải quan theo GATT.
Hội nghị cấp cao APEC lần thứ hai tại Osska đã thông qua 9 nguyên tắc chúng nhằm tạo khuôn khổ pháp lý cho việc đạt được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư của APEC vào 2010 cho các nước phát triển và 2020 cho các nước đang phát triển như đã đề ra tại Bogor. 9 nguyên tắc đó là:
1. Nguyên tắc toàn diện. 2. Nguyên tắc phù hợp với GATT/WTO. 3. Nguyên tắc đồng đều. 4. Nguyên tắc giữ nguyên trạng. 5. Nguyên tắc cùng bắt đầu, quá trình liên tục và thời gian biểu khác nhau. 6. Nguyên tắc linh hoạt. 7. Nguyên tắc không phân biệt đối xử. 8. Nguyên tắc công khai. 9. Hợp tác kỹ thuật.
Trên cơ sở 9 nguyên tắc trên, các thành viên APEC đã đưa ra 15 lĩnh vực cụ thể để cùng hoạt động nhằm thực hiện tự do hoá thương mại và đầu tư, bao gồm: Thuế; Phi thuế quan; Dịch vụ; Đầu tư; Tiêu chuẩn và việc tuân thủ các tiêu chuẩn; Các thủ tục hải quan; Quyền sở hữu trí tuệ; Chính sách cạnh tranh: Mua sắm của chính phủ; Phi chế định hoá; Nguyên tắc xuất xứ; Hoà giải tranh chấp; Khả năng lưu động của các doanh nhân; Thực hiện những kết quả của vòng đàm phán Uruguay; Tập hợp đánh giá các thông tin.
Trên cơ sở kế hoạch hành động tập thể, từng thành viên phải xây dựng kế hoạch hành động quốc gia riêng cho mình và nội dung chủ yếu liên quan
đến các chủ đề về thuế quan, phi thuế quan, dịch vụ và đầu tư.
Việt Nam đã đệ trình kế hoạch hành động quốc gia, trong đó có nội dung về thuế. Nội dung này gồm hai phần: mô tả Biểu thuế quan hiện hành (ở thời điểm 6/1998) và kế hoạch cụ thể về thuế nhập khẩu. Cụ thể:
- Kế hoạch ngắn hạn (1998 - 2000): giảm số mức thuế nhập khẩu từ 25 mức xuống còn 10 mức, thu hẹp diện thuế suất 0%. Danh mục biểu số thuế
được hoàn thiện phù hợp với Danh mục hàng hoá Tổ chức hải quan thế giới (danh mục HS) ở cấp độ 6 chữ số.
- Kế hoạch trung hạn (2001 - 2005); thực hiện Hiệp định xác định giá trị hải quan theo GVA và xem xét điều chỉnh giảm dần thuế suất nhập khẩu theo mục tiêu của APEC.
- Kế hoạch dài hạn (2006 - 2020): tiếp tục thực hiện giảm thuế nhằm mục tiêu của APEC về tự do hoá thương mại vào 2020.
+ Về chuẩn bị gia nhập WTO
Theo dự kiến, năm 2005 sẽ là năm bản lề thực hiện thành công gia nhập WTO của Việt Nam.
Tháng 5/2002, Việt Nam tiến hành phiên đàm phán đa phương đầu tiên về mở cửa thị trường hàng hoá và dịch vụ. Mặc dù các cam kết ban đầu còn thấp nhưng phạm vi cam kết rất rộng (Việt Nam đã cam kết hơn 90% các dòng thuế). Một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá khả năng gia nhập WTO là những cam kết đã có của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Đây là hiệp định song phương đầu tiên đã sử dụng các nguyên tắc và cách thức cam kết của WTO làm cơ sở cho suốt quá trình đàm phán và cam kết giữa hai bên.
* Về cam kết liên quan đến thuế nhập khẩu trong Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ:
Trong bản Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được chính thức ký kết vào tháng 7/2000, Việt Nam đã đưa ra một số cam kết về thuế (đặc biệt là thuế nhập khẩu), dịch vụ tài chính (bảo hiểm) và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (kế toán - kiểm toán):
- Sau 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam thực hiện giảm thuế nhập khẩu đối với 226 mặt hàng cụ thể với mức cắt giảm thuế từ 5 đến 10% (177 mặt hàng nông nghiệp và 49 mặt hàng công nghiệp). Việc giảm thuế này sẽ áp dụng cho Mỹ và cũng là cho tất cả các nước ký kết điều khoản MFN với Việt Nam. Ngoài ra Việt Nam cũng đồng ý đưa vào cam kết giữ nguyên mức thuế nhập khẩu sau 03 năm kể từ khi Hiệp định được thực thi cho 18 mặt hàng (đều là các mặt hàng nông nghiệp).
- ¸p dụng giá tính thuế nhập khẩu theo Hiệp định xác định giá trị hải quan của GATT sẽ áp dụng trong 2 năm từ khi Hiệp định có hiệu lực.
- ¸p dụng hệ thống hài hoà thuế quan theo HS ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
- Bỏ phân biệt đối xử trong thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe hơi dưới 12 chỗ ngồi; nguyên liệu thuốc lá và xì gà sau 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
- Bỏ phụ thu đối với xăng dầu, kim loại (sắt, thép) và phân bón sau 03 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
- Phí và lệ phí liên quan đến xuất, nhập khẩu chỉ thu bằng dịch vụ bỏ ra sẽ áp dụng sau 2 năm Hiệp định có hiệu lực, các mức phí và lệ phí này được
áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam .
Hiệp định thương mại xử lý một cách có hệ thống và tương đối triệt để các hàng rào phi thuế quan và đưa ra các lộ trình cắt giảm hàng rào phi thuế quan với thời hạn từ 5 đến 6 năm với thời hạn hoàn thành là năm 2006 đến năm 2007. Riêng đối với hạn chế định lượng, số lượng các mặt hàng chịu hạn chế định lượng mà Hiệp định thương mại xác định nhiều hơn thực tế. Lộ trình cắt giảm các hạn chế định lượng kéo dài đến năm 2006 hoặc 2007. Đối với các mặt hàng nông nghiệp, số lượng các dòng thuế có cam kết hạn chế định lượng nhiều hơn rất nhiều so với quy định thực tế và các lộ trình tham gia AFTA. Đối với mặt hàng công nghiệp, các mặt hàng thuộc loại "nhạy cảm" hiện nay đều đưa vào Danh mục các mặt hàng có hạn chế định lượng như xi măng, giấy, kính xây dựng, gạch lát, thép xây dựng, ôtô, xe máy… Những