Các Hoạt Động Tiếp Thị Bánh Mì Đóng G Ói Có Nhãn Hiệu.

Các loại bánh trên có đơn giá cao thấp khác nhau, mẫu mã và khẩu vị khác nhau nên chất lượng cũng khác nhau.

3.1.2 Các hoạt động tiếp thị bánh mì đóng g ói có nhãn hiệu.

Một nhân viên tiếp thị cần có kỹ năng đàm phán, chào hàng, chăm sóc khách hàng cũ và tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, đặc biệt kỹ năng phân


tích đánh giá thị trường, biết lắng nghe ý kiến của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm ngày càng hài lòng khách hàng hơn.

Hoạt động của họ ngoài việc chào bán sản phẩm, họ còn có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng, thiết lập chương trình tiếp thị, luôn quan tâm đến khách hàng và phảimềm dẻo để giữ mối quan hệ với khách hàng.


Hoạt động của nhóm tiếp thị: Do bánh mì đóng gói có nhãn hiệu được tiêu thụrất mạnh với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 18 – 25% , được phân phối theo cáckênh phân phối trực tiếp, gián tiếp và bán ở các tiệm tạp hóa và bakery là chủ yếu.

Công việc hàng ngày:

Các nhân viên bán hàng trực tiếp ở các điểm bán để nắm t ình hình và báo cáo vớicấp trên, nội dung chủ yếu là cung cấp hàng và giới thiệu sản phẩm.

Các phương t iện hỗ trợ như:

- Các tài liệu về sản phẩm:tờ bướm, brochure…

- Các chương trình khuyến mãi: tiếp sức mùa thi, tăng khối lương giá không đổi…

- Bảng giá: dành cho người tiêu thụ, người mua sỉ, các đại lí…


Bán hàng theo khu vực:

Bán theo từng loại sản phẩm cần phải giới thiệu

Tập trung vào các khu vực trọng điểm: trường học, kí túc xá, siêu thị…

Tổ chức các chương trình khuyến mãi theo từng mùa, thời gian ngắn hạn hay dài hạn


Hoạt động tài trợ

Chiết khấu số lượng lớn hay tổ chức đi du lịch cho những nhà phân phối, ngườibán lẻ có doanh số bán cao trong trong năm.

Giúp học sinh vùng bão lũ trở lại trường

3.1.3 Các quá trình của hệ thống quản trị chất lượng và quản lí tiếp thị

Đối với bất kỳ quá trình quản lí nào thì quá trình quản lí tiếp thị phải có các bước cơ bản:

Tuyển dụng nhân viên tiếp thị theo nhu cầu thực tế kinh doanh


Đào tạo và tái đào tạo cho nhân viên của nhóm tiếp thị bánh mì đóng gói có nhãn hiệu

Ch ỉ đạo, giám sát và hướng dẫn nhân viên tiếp thị bán hàng. Công việc chủ yếu là xây dựng mố iquan hệ với khách hàng và thuyết phục các nhà phân phối, đại lí, cửa hàng và các điểm bán lẻ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của công ty.

Triển khia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa

Thực hiện các hoạt động dịch vụ của hoạt động tiếp htị bán hàng

Đánh giá hệ thống chất lượng nội bộ và điều chỉnh những tồn tại.


Hình 3.1: Các quá trình của hệ thống chất lượng trong quản lí bán hàng


X ác định nhu cầu thự c trạng của địa bàn

tiếp thị bánh mì đóng gói có nhãn hiệu

Thiết lập phư ơng án

thực hiện tiếp thị

Tuyển dụng, đào tạo

và tái tạo

3.1.4

Các phương pháp áp

Kiểm s oát quá trình tiếp thị, thuyết phục

ngư ời mua

dụng hoạt động quản lí

Kiểm soát các trục trặc diễn ra

tiếp thị

H ành động khắc phục, phòng ngừa

bán hàng.

T

Các dịch vụ của hoạt động tiếp thị và

đánh giá chất lượng hệ thống

rên cơ sở phân tích vị

thế cạnh tranh của các loại bánh mì, luận văn đã tiến hành điều tra thực tế các ý kiến phản hồi của khách hàng đối với các loại bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của bốn công ty lớn đang trực tiếp cạnh tranh

trên thị trường Việt Nam. Qua xử lí số liệu điều tra có thể cho biết các danh mục ưu tiên trong quá trình cần thực hiện. Sau đây là các bước kỹ thuật để phân tíchquá trình marketing ( thị trường). Nội dung bảng được lập theo bốn bước cơ

bản: Lập kế hoạch – thực hiện – kiểm tra – điều chỉnh ( Plan-Do–Check– Adjust)


Bảng 3.2: C ác bước kỹ thuật để phân tích quá trì nh marketing


Tiến trình

Mục đích

Nội dung triển khai

Lập kế

hoạch

- Lập kế hoạch cho

các quá trình

- Chuẩn đoán các vấn đề cần thực hiện

- Đưa ra các đề nghị

- Q uá trình tiến hành điều tra thực tế:

- Viết phiếu điều tra

- Lấy ý kiến phản hồi của khách hàng tại TP. HCM

- Xử lý số liệu điều tra theo phương pháp chất lượng và trung bình trọng số

- Phân tích kết quả điều tra, đối chiếu với các nguồn thông tinkhác.

- X ếp danh mục ưu tiên

- So sánh cho các sảnphẩm của các công ty

- Đề xuất các dự án phát triển đối với các công ty.

Thực hiện

Thực hiện dự án

- Tìm kiếm các công ty tốt nhất hoặc các tiêu chuẩn

giải thưởng chất lượng làm chuẩn mực cho tiến trình so sánh

- Lựa chọn đối tác so sánh trong các công ty tốt nhất nếu cóthểtiến hành ở Việt Nam

- Đưa ra các thỏa thuận đối với các đối tác so sánh.

- Thu thập thông tin so sánh

Kiểm tra

Đối chiếu các việc đã

làm được trong kế hoạch

- Phân tích các thông tin và so sánh hoạt động tiếp

thị của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu

- Lập kế hoạch hành động và sửa đổi hoạt động của việc tiếp thị bán hàng này và thực hiện theo đối tác

được lựa chọn

Điều chỉnh

-Tiến hành sửa chữa

- Theo dõi quá trình trình so sánh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.

Chiến lược và các giải pháp nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại Tp. HCM - 6

và cải tiến

-Làm PDCA nếu có thể

- Cập nhật các so sánh hay tiếp tục chương trình từ

đầu

- Đ ịnh cỡ lại nội dungso sánh



Luận văn thực hiện theo các bước sau:

- Xác định nhu cầu về so sánh được đặt ra vớicác hoạt động tiếp thị.

- Thông tin cập nhật trong quản lý bán hàng

- Chọn lựa tình hình so sánh thích hợp với thực tế

- Bảng điều t ra được thiết kế theo nhận thức nhu cầu, sự thỏa mãn của khách hàng

- Luận văn tập trung điều tra vào đối tượng sử dụng chính để phát họa một cách khách quan về bánh mò đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM.

- Để đảm bảo độ tin cậy khách quan cao nhất thì số liệu điều tra được thống kê, tiến hành xử lý.

3.2 Điều tra nhu cầu sử dụng bá nh mì đóng gói có nhãn hiệu ở Thà nh phố Hồ Chí Minh

3.2.1 Các phiếu điề u tra

Các ý kiến phản hồi của khách hàng có tính khách quan và độ tin cậy đảm bảo được. Ph iếu điều tra của luận văn được thiết kế ở dạng khuyết danh nhưng có đề cập tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Mục đích quan tâm của luận văn là tuổi, g iới tính, nghề nghiệp của đối tượng cần điều tra.

Bước 1: Chọn lựa đối tượng tập trung chủ yếu của ngườitiêu dùng

Bước 2: Phân theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp.

Vì độ tuổi khác nhau làm nhu cầu ăn bánh mì đóng gói có nhãn hiệu khác nhau. Đặc biệt sự khác nhau về giới tính, thường thì nữ có nhu cầu ăn bánh mì đóng gói nhiều hơn nam nên nữ quan tâm đến thương hiệu, mùi vị của bánh mì nhiều hơn. Và để đáp ứng được nhu cầu ăn nhanh, gọn, nhẹ của khách hàng đặc biệt là học sinh, sinh viên nên nghề nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Trong phiếu đ iều tra, độ tuổi được chia làm 4 nhómvà nghề nghiệp có 8 nhóm.


Bảng 3.3: Phân loại phiếu điều tra theo độ tuổi



Tuổi

< 15

15 – 30

31 – 60

> 60

Đặc điểm

- Là học sinh.

- Học sinh, sinh

- Giai đọan

- Tu ổi về hưu

chung

- Chưa có thu

viên, công nhân và

ổn định của

- Thu nhập giảm


nhập.

nhân viên mới đi

nghề nghiệp.




làm .

- Thu nhập




- Chưa có thu nhập

từ trung bình




hoặc thu nhập thấp.

đến cao.


Tâm lý

- Đang phát

- Giai đoạn trưởng

- Tâm lý và

- Thể chất yếu


triển về thể

thành về thể chất và

thể chất đã

hơn


chất và tâm lý

tâm lý

phát triển

- Nhu cầu ăn


- Thích chơi

- Tuổi trẻ nhiệt

toàn diện.

uống ít hơn và


đùa, hoạt động

huyết và năng động,

- Có nhu cầu

kén chọn hơn


nhiều.

thích tham gia

cao hơn về



- Thích ăn vặt

nhiều hoạt động

ăn uống.



nhiều

trường lớp và hoạt





động xã hội.





- N ạp năng lư ợng





thường xuyên.




Bảng 3.4: Phân loại phiếu điều tra theo giới tính


Giới tính

N am

Nữ

Đặc điểm chung

- Ít thích ăn bánh

- Thích ăn vặt, ăn thường


- Thích ăn bánh có khối

xuyên như ng khối lượng ít


lượng lớn



- Cần nhiều năng lượng



hơn nữ


Tâm lý

- Thích ăn nhanh, gọn

- Quan tâm nhiều t ới bao

- Thích ăn bánh nhân mặn hơn nhân ngọt

bì, kiểu dáng, mùi vị bánh

- Thích ăn bánh nhân ngọt hơn nhân mặn



Bảng 3.5: Phân loại phiếu điều tra theo nghề nghiệp



Nghề nghiệp

Đặc điểm chung

Tâm lý

Điều hàng, quản lý

- Thu nhập cao

- Thời gian ăn uống nhiều

- Ăn uống cầu kì.

- Việc ăn thể hiện đẳng cấp

Sinh v iên, học sinh


Nhân viên

Chưa có thu nhập


Thu nhập thấp và trung bình

Thích ăn vặt, ăn nhiều lần


Thích ăn nhanh, gọn

Công nhân

Thu nhập thấp

Quan tâm nhiều đến khối lượng

sản phẩm

Hưu trí

Thu nhập giảm xuống

Ăn ít và kén chọn

Nội trợ

Thu nhập thấp

Quan tâm đến thành phần dinh

dưỡng khi ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm

Nghề tự do

Thu nhập không ổn định

Quan tâm sự tiện lợi của sản

phẩm


Bước 3: Soạn thảo nội dung câu hỏi

Định vị khu vực TP. HCM chịu sự ảnh hưởng của tiếp thị. Các câu hỏi có nhiều yếu tố khác nhau. Có 11 loại chính:

- Uy tín chính sách công ty

- Tác động thị trường hiện tại

- Chất lượng sản phẩm

Quá trình điều tra phiếu thăm dò luận văn xuất phát từ nhu cầu thực tế của chiến lược nâng cao vị thế cạnh tranh của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu. Vậy nội dung của quá trình liên quan đến nhu cầu cần tiến hành so sánh hoạt động tiếp thị sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu.


Bảng 3.6: N ội dung các quá trình củahoạt động Marketing


STT

N ội dung điều tra

Vấn đề liên qu an

Quá trình cần cải tiến

Các câu

hỏi liên qu an

1

M ức độ sử dụng bánh mì

đóng gói có nhãn hiệu

Lư ợng khách hàng

- Đánh giá hiệu quả tiếp thị đối với khách hàng

1,3

2

Cơ sở quyết

định sử d ụng

Cơ sở ra quyết

định

Lập thứ tự ưu tiên cho quá

trình cần so sánh

2,4,5,6

3

Tính hợp lý khi sử dụng

Hiện trạng sử dụng và tính hợp lý khi sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu

Nhận thức đặc điểm của các loại sản phẩm

4,6,7,9,11

4

Giáthành

Giá của các loại

bánh m ới cao hơn các loại bánh cũ

Đánh giá yếu tố giá của từng

loại bánh

9

5

Phân biệt các

loại bánh

Chất lượng sản

phẩm

Thực tế chấp nhận của thị

trường liên quan đến giá, chất lượng và tác động của tiếp thị

1,2,4,5,9

6

Ấn tượng về danh tiếng

công ty, sản

Hiệu quả hoạt động Marketing

Điều chỉnh các hoạt động Marketing đến hoạt động bán

hàng

1,2,4,7,8,11

phẩm




7

N guy ên nhân

Cảm nhận xu

Điều chỉnh cách tiếp thị của

2,4,7,8,11


tạo nên ấn

hướng chấp

từng sản phẩm



tượng s ản

nhận của người




phẩm

tiêu dùng



8

Phương tiện

Điều chỉnh theo

Điều chỉnh phương tiện tiếp

2,7,8,11


tiếp thị

nhu cầu của

thị theo nhu cầu của khách




khách hàng

hàng


9

Độ tin cậy

chất lượng, thông tin tiếp thị

Điều chỉnh

nguồn thông tin tiếp thị đến khách hàng

Điều chỉnh phương tiện tiếp

thị theo nhu cầu của khách hàng

2

10

H oàn cảnh sử dụng s ản

phẩm

Điều chỉnh theo nhu cầu của

khách hàng

Điều chỉnh phương tiện tiếp thị theo nhu cầu của khách

hàng

6

11

K ênh phân

phối sản phẩm

Điều chỉnh phân

phối theo nhu cầu khách hàng

Diều chỉnh hệ t hống phân

phối phục vụ nhu cầu khách hàng.

7



Do tính chất nhạy cảm củasản phẩm trong cạnh tranh nên thông tin cần bảo mật trong quá trình phân tích. Các công ty cần được mã hóa nên tên của 4 công ty được gọi là: KD, HN, PN, AB. 11 sản phẩm của 4 công ty trên được ký hiệu là: Al, Sc, Da, St, Ot, Lu, Pa, Sa, Or, Ob, Ba. Trong đó, hai sản phẩm Al và Sc được gọi là KD, 6 sản phẩm Da, St, Lu, Pa, Sa, Ba được gọi là HN, 2 sản phẩm Ot và Ob được gọi là PN, còn sản phẩm Or gọi là AB. Bảng mã hóa được giáo viên hướng dẫn và tác giả giữ bản quyền để đối chiếu số liệu điều tra.

3.2.2 Thiết kế các câu hỏi trong phiếu điề u tra

Các số liệu thực hiện trong luận văn được lấy từ ý kiến thăm dò khách hàng sử dụng bánh mìđóng gói có nhãn hiệu để đánh giá vị thế cạnh tranh của sản phẩm và chỉ dẫn của thị trường bánh mìtạitại TP. HCM.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 30/04/2022