quá trình phát triển sản xuất của làng nghề.
Quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất làng nghề với các doanh nghiệp thương mại phân phối sản phẩm
- Quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất làng nghề với các doanh nghiệp thương mại và phân phối sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế hiện còn rời rạc, mặc dù thị thị trường trong thời gian qua đang trên đà mỡ rộng và phát triển, nhiều sản phẩm làng nghề không chỉ tiêu thụ nhiều ở trong nước mà còn có mặt ở nhiều nước trên thế giới. Do đó, để hình thành và phát triển cụm liên kết ngành tại làng nghề thì cần chú trọng hơn đến khâu thiết lập quan hệ liên kết giữa các chủ thể sản xuất với các chủ thể thương mại và phân phối sản phẩm.
Để liên kết giữa các chủ thể sản xuất với các chủ thể thương mại và phân phối đạt kết quả cao thì các doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau đây:
Thứ nhất, thực hiện các tốt các hoạt động thương mại như tổ chức, tham gia tốt vào các hoạt động thương mại trên thị trường trong nước và quốc tế để qua đó doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm truyền thống, sản phẩm mới đồng thời quảng bá doanh nghiệp tìm kiếm các đối tác thương mại.
Thứ hai, thực hiện giải pháp tìm kiếm và liên kết với các hãng thương mại có uy tín, thương hiệu trên thị trường thương mại sản phẩm thủ công mỹ nghệ trong nước và quốc tế.
Thứ ba, chú trọng công tác đầu tư xây dựng và quảng bá thương hiệu cùng với việc đổi mới toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng các nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng đa dạng trên thị trường nội địa và thế giới.
Chú trọng tăng cường sự liên kết giữa các nhà sản xuất sản phẩm đá mỹ nghệ trong làng nghề với các nhà phân phối, thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển bền vững làng nghề. Bên cạnh đó các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự phối hợp với nhau để hỗ trợ làng nghề như hướng dẫn làng nghề tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phối hợp tạo điều kiện để làng nghề được thụ hưởng các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển làng nghề. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền phát triển làng nghề để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các
chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển làng nghề tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển.
4.4.2.2. Phát triển quan hệ liên kết theo chiều ngang
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Tác Động Của Pháp Luật Và Các Chính Sách Phát Triển Làng Nghề Ở Thành Phố Đà Nẵng
- Đánh Giá Về Lợi Thế Cạnh Tranh Trong Làng Nghề Hiện Nay
- Ma Trận Swot Cho Hình Thành Và Phát Triển Cụm Liên Kết Ngành Làng Nghề Truyền Thống Đá Mỹ Nghệ Non Nước
- Giải Pháp Về Cơ Chế Chính Sách, Quản Lý Cho Sự Phát Triển Làng Nghề
- Iải Pháp Xây Dựng Chuỗi Liên Kết Làng Nghề Với Du Lịch
- Đề Xuất Kiến Nghị Đối Với Ubnd Quận Ngũ Hành Sơn
Xem toàn bộ 249 trang tài liệu này.
Để nâng cao hơn nữa mối quan hệ liên kết giữa các chủ thể theo chiều ngang thì các doanh nghiệp làng nghề cần thực hiện các giải pháp như: Tăng cường sự liên kết giữa các các cơ sở sản xuất/doanh nghiệp trong làng nghề để chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất, chia sẻ các công nghệ sản xuất hiện đại, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu,..Nhiều cơ sở /doanh nghiệp quy mô nhỏ nên liên kết hình thành các cơ sở/doanh nghiệp có quy mô lớn để chia sẻ về vốn và các rũi ro trong cạnh tranh tại làng nghề; Chia sẻ các đơn hàng nước ngoài có khối lượng lớn, thời gian thực hiện ngắn và nó sẽ vượt qua khả năng của từng doanh nghiệp riêng biệt. Theo đó, khi các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tương đồng nhau liên kết lại sẽ có nhiều thế mạnh hỗ trợ nhau trong sản xuất. Mỗi doanh nghiệp có một lợi thế về sản xuất sản phẩm khác nhau sẽ hỗ trợ nhau hoàn thành các đơn hàng với nhiều sản phẩm đa dạng và chất lượng theo lợi thế sản xuất các sản phẩm của từng doanh nghiệp. Bài học kinh nghiệm ở các làng nghề trên thế giới và ở các làng nghề Việt Nam đã trình bày ở chương cơ sở lý luận cho thấy rằng việc liên kết theo chiều ngang giữa các doanh nghiệp làng nghề sẽ giúp các doanh nghiệp hỗ trợ nhau cùng phát triển. Các doanh nghiệp làng nghề cần thực hiện trao đổi thông tin thị trường, trao đổi kinh nghiệm sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp làng nghề, trao đổi công nghệ, trao đổi lao động, kinh nghiệm điều hành sản xuất kinh doanh. Nếu thực hiện tốt các liên kết này thì doanh nghiệp sẽ mạnh lên và nâng cao khả năng cạnh tranh; Phối hợp với nhau trong việc nghiên cứu đề xuất các kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước để sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách liên quan đến phát triển làng nghề, tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp làng nghề. Kinh nghiệm thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc,..việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên kết lại thành các tổ hợp tác, hợp tác xã để phát triển đã đem đến những thuận lợi cho họ như đòi hỏi chính quyền có những chính sách giải pháp phù hợp để phát triển làng nghề, đàm phán với các đối tác, chủ thể khác như các nhà cung cấp nguyên vật liệu để giảm giá thành nguyên liệu, ổn định nguồn cung, không tăng giá; đàm phán với
các tổ chức tín dụng để có tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi cho làng nghề; đại diện đàm phán với các doanh nghiệp thương mại và phân phối để có giá thành sản phẩm hợp lý tránh trình trạng ép giá,… nếu thực hiện tốt hoạt động này thì sẽ tạo uy tín cho làng nghề và kéo các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào nhiều tổ chức hợp tác làng nghề từ đó thúc đẩy làng nghề phát triển bền vững.
Tóm lại, việc thiết lập và phát triển các quan hệ liên kết theo chiều dọc và theo chiều ngang và liên kết hỗn hợp giữa các doanh nghiệp làng nghề, các doanh nghiệp hỗ trợ và các bên hữu quan là một điều kiện hết sức quan trọng để thúc đẩy hình thành và phát triển cụm liên kết ngành làng nghề. Để quan hệ liên kết này bền vững thì cần các nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tôn trọng quyền lợi của nhau, phân chia lợi ích hợp lý.
4.4.3. Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp/cơ sở sản xuất làng nghề
4.4.3.1. Phát triển mạnh loại hình doanh nghiệp
Các cơ sở sản xuất (CSSX) kinh doanh nhỏ có điều kiện phải chuyển dần lên loại hình doanh nghiệp để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, lý do là doanh nghiệp có nhiều ưu điểm như: Có tư cách pháp nhân (trừ doanh nghiệp tư nhân), không giới hạn số lượng lao động được sử dụng, được xuất hóa đơn VAT và dễ dàng huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức khác để mỡ rộng quy mô sản xuất, thiết kế sản phẩm, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính linh hoạt và năng động trên thị trường.
4.4.3.2. Phát triển nguồn nhân lực
Xác định người nguồn nhân lực là ―tài sản vô giá‖, là nhân tố quyết định sự phát triển làng nghề trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm làng nghề qua đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề trên thị trường.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện các chính sách về hỗ trợ cho doanh nghiệp làng nghề như đào tạo, dạy nghề. Ngân sách địa phương cần hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các doanh nghiệp làng nghề để có thể trực tiếp mỡ lớp đào tạo, truyền nghề. Khuyến khích các dự án đầu tư cơ sở dạy nghề được hưởng các chính sách về đào tạo nghề cho người lao động. Các nghệ nhân trong làng nghề cần
được nhà nước hỗ trợ kinh phí để tổ chức lớp đào tạo nghề, được hưởng thù lao trong quá trình truyền nghề. Có chính sách điều chỉnh cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động có tay nghề cao, có kiến thức văn hóa; tập trung vào đào tạo những thợ giỏi và những nghệ nhân trẻ nhằm nâng cào trình độ cho đội ngũ này. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề cho các thợ trẻ làng nghề đồng thời có chính sách đãi ngộ cho nghệ nhân của làng nghề, tôn vinh những người có công tôn với làng nghề. Nhà nước cần hỗ trợ cung cấp thông tin về lao động cho các cơ sở doanh nghiệp làng nghề. Lao động địa phương và lao động các nơi đến với làng nghề thông qua các đơn vị quản lý làng nghề như BQL làng nghề, Hội Làng nghề,..Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí (nếu có) của nhà nước để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho làng nghề. Khuyến khích xã hội hóa việc đào tạo nghề cho làng nghề, khuyến khích các tổ chức, các nhân tham gia vào việc đào tạo nghề cho làng nghề bên cạnh việc hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất đào tạo nghề cho các tổ chức, đơn vị cá nhân tham gia vào việc phát triển nguồn nhân lực cho làng nghề. Kết hợp với các trường Đại học như Đại học Mỹ thuật công nghiệp, Đại học Mỹ thuật, các viện nghiên cứu để mở các lớp cho các học viên là những người lao động tại làng nghề, giúp họ nâng cao trình độ tay nghề, trình độ mỹ thuật, hướng dẫn họ có thể tự tạo ra các sản phẩm với các mẫu mã đẹp mới, lạ độc đáo có tính mỹ thuật cao.
Đối với doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cần chú trọng công tác quản lý kinh doanh, tài chính, tiếp cận công nghệ thông tin và các thương mại điện tử. Doanh nghiệp làng nghề chủ động vừa đào tạo vừa khai thác nguồn lực của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên chú trọng liên kết với các tổ chức đơn vị thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lực lượng lao động mới bước vào nghề, các lớp mỹ thuật và thiết kế sản phẩm đồng thời nâng cao trình độ văn hóa cho người lao động.
4.4.3.3. Nguyên vật liệu
Đặc trưng của làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ Non Nước là nguyên liệu đá từ các vùng miền trên cả nước mà chủ yếu là các tỉnh phía Bắc Như Thanh Hóa, Nghệ An, Vĩnh Phúc, Bắc Cạn, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bình Định, Đồng Nai, Phú Yên,..nên phụ thuộc rất lớn vào các vùng nguyên liệu này. Việc giá cả nguyên liệu
đá thay đổi thường xuyên cũng tác động không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp/cơ sở sản xuất làng nghề. Làng nghề không chủ động được vùng nguyên liệu mà đa phần là phụ thuộc vào bên ngoài nên việc bị ép giá, chất lượng đá không được đảm bảo theo thị trường. Trên thực tế việc mua nguyên liệu đá phục vụ cho sản xuất của các cơ sở làng nghề hiện nay đang bỏ ngỏ, các cơ sở tự liên hệ với các chủ thương, các đơn vị cung cấp nguyên liệu nên bị ép giá. Nhiều có sở khắc phục bằng cách tự nguyện liên kết lại với nhau, nhưng là một tổ chức không có tư cách pháp nhân nên ảnh hưởng trực tiếp tới các cơ sở làng nghề khi trao đổi, mua nguyên liệu. Để giải quyết vấn đề về nguồn nguyên liệu đá thì cần thực hiện các giải pháp sau:
Đối với doanh nghiệp/cơ sở sản xuất làng nghề cần phải phối hợp chặt chẽ giữa Hội làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương, Ban quản lý làng nghề đứng ra làm cầu nối trong việc đàm phán ký kết với các vùng nguyên liệu, các doanh nghiệp chuyên cung cấp đá nguyên liệu để có những ràng buộc, quy định trong quá trình cung cấp đá nguyên liệu cho làng nghề nhằm tránh tình trạng ép giá, đảm bảo chất lượng đá nguyên liệu phục vụ bền vững cho sự phát triển của làng nghề. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề cần hợp tác với nhau và nên hình thành các tổ hợp tác, các liên doanh để có tiếng nói chung trong đàm phán thu mua nguyên liệu đá cho doanh nghiệp của mình.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần hỗ trợ tổ chức các hội chợ triển lãm về nguyên liệu đá, kêu gọi các vùng nguyên liệu, các doanh nghiệp cung cấp đá nguyên liệu cho làng nghề tham gia giới thiệu nhiều loại nguyên liệu mới, các chính sách về hợp đồng cung cấp đá nguyên liệu làng nghề qua đó để doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh làng nghề có điều kiện và môi trường giao lưu, tìm hiểu và trao đổi trong việc mua bán, cung cấp nguyên liệu theo nhu cầu thực tế tại làng nghề.
4.4.3.4. Giải pháp về vốn
Trong nhiều vấn đề khó khăn của các làng nghề ở Việt Nam hiện nay thì vốn là khâu gặp nan giải nhất hiện nay để đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã. Nhưng hiện nay, nguồn vốn sản xuất kinh doanh ở làng
nghề còn rất nhỏ, chủ yếu là vốn tự có của các cơ sở kinh doanh, việc huy động vốn đang gặp nhiều phiền phức vì các yêu cầu về thế chấp, tín chấp, cũng như các thủ tục khác. Việc huy động vốn để đổi mới công nghệ, thay đổi mẫu mã mặt hàng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của làng nghề.
Nhà nước cần có cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức tín dụng, ngân hàng có các gói ưu đãi về vay vốn cho làng nghề. Có chính sách đa dạng hoá các nguồn vốn, phương thức huy động vốn và phương thức cho vay để tập trung đầu tư phát triển làng nghề: vốn ưu đãi của ngân hang chính sách xã hội, vốn tín dụng, vốn tự có của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Các hình thức hợp tác về vốn đó là khai thác thế mạnh của nhau và hai bên cùng có lợi, phát triển các hình thức huy động vốn thông qua các công ty thuê mua tài chính. Thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng để tạo điều kiện các cơ sở sản xuất/doanh nghiệp của làng nghề vay vốn phát triển sản xuất và giải quyết một phần khó khăn khi thế chấp để vay vốn.
Doanh nghiệp làng nghề cần phải có những mô hình đổi mới sản phẩm khả thi, thay đổi phương thức sản xuất nhỏ lẻ hình thành những loại hình doanh nghiệp để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh để có nhiều cơ hội tiếp cận vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp làng nghề cần xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu ra cho sản phẩm để tạo niềm tin và đảm bảo cho các ngân hàng có thể cho vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
4.4.3.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng
Việc xây dựng các Cụm công nghiệp làng nghề được kỳ vọng không những giữ được các làng nghề truyền thống mà còn phát triển mạnh mẽ các sản phẩm làng nghề, mang lại các giá trị kinh tế cao cho địa phương. Hiện nay, cụm công nghiệp làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ Non Nước đã góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của quận Ngũ Hành Sơn, giải quyết việc làm, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Tuy nhiên, quá trình phát triển cụm công nghiệp làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ Non Nước đang bộc lộ những khó khăn, bất cập về hạ tầng như đất sản xuất bố trí cho các cơ sở/doanh nghiệp quá nhỏ để bố trí máy móc thiết bị, nguyên liệu đặc thù là đá để sản xuất nên ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất làm ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật làng nghề, xuất hiện nạn ô nhiễm tiếng ồn, khói bụi do ít cây xanh, hệ thống thoat nước cũng đang xuống cấp và chưa đáp ứng được năng lực sản xuất tại làng nghề hiện nay.
Do đó, để phát triển ổn định bền vững làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ Non Nước cần các giải pháp căn cơ đó là nâng cấp lại cơ sở hạ tầng của cụm sản xuất tập trung làng nghệ hiện có, gồm đất đai, hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hình thành các khu trưng bày sản phẩm, các khu dịch vụ cho làng nghề. Trong điều kiện hiện nay, khi chưa thể quy hoạch hoặc xây dựng mới cụm công nghiệp làng nghề với các yêu cầu cao cho quá trình phát triển thì trước mắt phải nâng cấp hạ tầng kỹ thuật làng nghề hiện có với các yêu cầu sau đây
Thứ nhất, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng của cụm công nghiệp làng nghề hiện có, thoat nước, giao thông, hạ tầng điện năng, hạ tầng viễn thông để phục vụ sản xuất. Làng nghề cần được phủ sóng Wifi để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở sản xuất giao dịch với khách hàng. Nguồn vốn để nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng ở làng nghề có thể huy động từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và các cơ sở sản xuất đóng góp.
Thứ hai, chuyển đổi thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp làng nghề từ theo hướng dựa trên yếu tố giá thành sang yếu tố chất lượng dịch vụ. Trước đây đầu tư cụm công nghiệp chỉ cung cấp những dịch vụ công cộng cơ bản với mức giá cho thuê đất thấp nhằm giảm chi phí sản xuất và quản lý của các doanh nghiệp thì nay phải chuyển hướng sang đầu tư xây dựng cụm công nghiệp có chất lượng dịch vụ cao với giá cho thuê đất ở mức hợp lý.
Thứ ba, chuyển từ định hướng ―trọng cung‖ sang định hướng ―trọng cầu‖ việc cho thuê đất phát triển công nghiệp trong cụm công nghiệp sẽ dựa trên nhu cầu thị trường và yêu cầu phát triển của làng nghề, đồng thời khuyến khích khu vực tư nhân tham gia phát triển cụm công nghiệp làng nghề.
Thứ tư, đầu tư bố trí các khu dịch vụ trong cụm công nghiệp làng nghề như dịch vụ sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị, dịch vụ cung ứng nguyên vật liệu, dịch vụ cho vay mỡ rộng sản xuất…
4.4.3.6. Giải pháp công nghệ
Công nghệ luôn chiếm vị trí rất quan trọng trong phát triển của mỗi doanh nghiệp làng nghề. Công nghệ tiên tiến hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp làng nghề rút ngắn các công đoạn thủ công, nâng cao năng suất, giảm chi phí sản xuất, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm mà còn góp phần giải phóng sức lao động, cải thiện môi trường làng nghề. Theo kết quả đánh giá về tiêu chí năng lực công nghệ thì điểm số ở mức trung bình với 2,71 ĐTB/5, nhiều doanh nghiệp làng nghề hiện nay chưa chú trọng đầu tư thay đổi máy móc thiết bị công nghệ hiện đại; Các khó khăn về tiếp cận khoa học công nghệ có mức điểm 3.83 ĐTB/5 điều này cũng thể hiện những khó khăn nhất định trong việc tiếp cận khoa học công nghệ để đổi mới thay thế công nghệ hiện có của các doanh nghiệp làng nghề.
Mặc dù những năm qua số lượng máy móc thiết bị mới được đưa vào sử dụng tại làng nghề song vẫn còn nhiều máy móc thiết bị lạc hậu, ít được đổi mới đầu tư thay thế nên chất lượng sản phẩm chưa cao nên ảnh hưởng đến năng suất lao động và gây ô nhiễm môi trường. Do đó việc cần thiết là phải đưa công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, phát triển mặt hàng mới, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường là giải pháp quan trọng để phát triển làng nghề trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Các chính sách đổi mới công nghệ đối với sự phát triển của các làng nghề truyền thống cần thực hiện trong thời gian đến là:
Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cần nâng cao hơn nữa về trình độ kỹ thuật và công nghệ, cải tiến mẫu mã hàng hóa, xây dựng thương hiệu sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,.. để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm giá thành sản phẩm đồng thời đẩy mạnh liên kết trong sản xuất kinh doanh.
Nhà nước hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề thực hiện các chương trình khoa học công nghệ của thành phố và trung ương về ứng dụng thiết bị, công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất. Để thực hiện được việc này thì cần sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức bên ngoài mà trước hết là các cơ quan quản lý nhà nước và Hội làng nghề, hỗ trợ tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Hỗ trợ thêm kinh phí chuyển giao công nghệ mới và đào