Hệ Số Cronbach’S Alpha Các Thành Phần Thang Đo Ý Thức Gắn


Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép (Bảng 4.2 và 4.3), do đó tất cả các thang đo đều được sử dụng trong các bước phân tích EFA và hồi quy tiếp theo (xem Phụ lục 2).


Bảng 4.3. Hệ số Cronbach’s Alpha các thành phần thang đo ý thức gắn

kết tổ chức



Biến quan sát

Trung bình

thang đo nếu loại biến

Phương sai

thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s

Alpha nếu loại biến

Lòng trung thành (Lo): Alpha = 0.904

Lo1

5.85

3.664

.815

.860

Lo2

6.03

3.858

.787

.883

Lo3

5.84

4.205

.839

.847

Sự cố gắng, nỗ lực (Ef): Alpha = 0.849

Ef1

7.70

2.418

.670

.838

Ef2

7.59

2.276

.774

.735

Ef3

7.49

2.533

.716

.794

Lòng tự hào, yêu mến tổ chức (Pr): Alpha = 0.865

Pr1

6.54

2.829

.781

.778

Pr2

6.62

2.694

.797

.760

Pr3

6.82

2.939

.659

.889

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của lãnh đạo mới về chất đến ý thức gắn kết tổ chức của nhân viên trong các ngân hàng tại Tp.HCM - 7


4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA), các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số tiêu chuẩn sau:

- Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA và 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp, và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0,05. Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0,90 là rất tốt; KMO ≥ 0,80: tốt; KMO ≥ 0,70: được; KMO ≥ 0,60: tạm được; KMO ≥ 0,50: xấu; KMO < 0,50: không thể chấp nhận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011).


- Hệ số Eigenvalue có giá trị lớn hơn 1 (Gerbing và Anderson, 1998).

- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.

- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0,5. Theo Hair & cộng sự (2006), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu; > 0,4 được xem là quan trọng; ≥0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & cộng sự (2006) cũng khuyên rằng: nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải > 0,75. Như vậy, với nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu là 298, thì hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu khi ≥ 0,5.

- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).

Nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) với thang đo lãnh đạo mới về chất và ý thức gắn kết tổ chức bằng phương pháp trích Principal components, phép quay Varimax và trích các yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1.

4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với thang đo lãnh đạo mới về chất

Thang đo lãnh đạo mới về chất mà đề tài sử dụng gồm 5 thành phần (5 thang đo con) với 20 biến quan sát. Sau khi kiểm định thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha, tất cả 20 biến quan sát của 5 thang đo thành phần tiếp tục được đưa vào EFA.

Với giả thuyết đặt ra trong phân tích này là giữa 20 biến quan sát trong tổng thể không có tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố có kết quả sig = 0,000 và hệ số KMO = 0,906 > 0,5; qua đó bác bỏ giả thuyết trên, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp được sử dụng trong nghiên cứu này.


Bảng 4.4. Kiểm định KMO (KMO và Bartlett’s Test) thang đo lãnh đạo

mới về chất


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.906


Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

2871.019

df

190

Sig.

.000


Kết quả phân tích EFA cho thấy tại mức Eigenvalue = 1 với phương sai trích nhân tố, phép quay Varimax cho phép trích được 4 nhân tố từ 20 biến quan sát và phương sai trích được là 61,868% (>50%). Như vậy là phương sai trích đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 20 biến quan sát được nhóm thành 4 nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor loading) đều >0.5 nên các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố, chúng có ý nghĩa thiết thực. Phương sai trích đạt 61,87% thể hiện rằng 4 nhân tố rút ra giải thích được 61,87% biến thiên của dữ liệu; do vậy các thang đo rút ra chấp nhận được. Điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 4 với Eigenvalue = 1.147 (Xem thêm tại Phụ lục 3).

Việc rút trích thành 4 nhân tố cho thang đo lãnh đạo mới về chất cho thấy có hai thành phần của lãnh đạo mới về chất là lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng phẩm chất và lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng hành vi đã được gom chung lại thành một nhân tố. Điều này là hợp lý vì hai thành phần này đều chỉ về sự ảnh hưởng của người lãnh đạo đối với cấp dưới. Do đó, thang đo rút ra chấp nhận được.

Nhân tố thứ nhất gồm 8 biến quan sát sau: IA1 Tự hào khi làm việc cùng họ

IA2 Họ hy sinh lợi ích của bản thân vì lợi ích của tổ chức IA3 Cách hành xử của họ khiến mọi người tôn trọng

IA4 Họ luôn toát ra là người có quyền lực và tự tin

IB1 Họ nói về những giá trị và những niềm tin quan trọng nhất

IB2 Họ nêu rò tầm quan trọng của việc có được một mục tiêu mạnh mẽ IB3 Họ xét đến hệ quả về mặt đạo đức của mọi quyết định


IB4 Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có được ý thức nhiệm vụ tập thể Nhân tố này được đặt tên là Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng (Idealized Influence) được ký hiệu là II.


Bảng 4.5. Kết quả phân tích EFA thang đo lãnh đạo mới về chất


STT

Biến quan

sát

Nhân tố

Tên nhân tố

1

2

3

4

1

IA2

.696





Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng (II)

2

IA4

.695




3

IA3

.632




4

IB1

.615




5

IB2

.611




6

IA1

.595




7

IB3

.531




8

IB4

.526




9

IM4


.821



Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng (IM)

10

IM3


.808



11

IM1


.652



12

IM2


.623



13

IC3



.835


Lãnh đạo bằng sự quan tâm cá nhân (IC)

14

IC2



.777


15

IC4



.717


16

IC1



.555


17

IS2




.796

Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ (IS)

18

IS3




.694

19

IS4




.653

20

IS1




.601

Phương pháp trích hệ số: Trích nhân tố chính.

Phương pháp quay: Varimax

a. Rotation converged in 7 iterations.


Nhân tố thứ hai gồm 4 biến quan sát sau: IM1 Họ nói về tương lai một cách lạc quan

IM2 Họ truyền đạt một cách hăng hái về những yêu cầu cần phải hoàn thành IM3 Họ chỉ ra một tương lai tốt đẹp của tổ chức

IM4 Họ thể hiện sự tin tưởng sẽ đạt được mục tiêu

Nhân tố này được đặt tên là Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng (Ispirational Motivation) được ký hiệu là IM.

Nhân tố thứ ba gồm 4 biến quan sát sau:

IS1 Họ đánh giá lại các giả định quan trọng để xem mức độ phù hợp của chúng IS2 Họ tìm kiếm những quan điểm khác nhau khi giải quyết vấn đề

IS3 Họ hướng cấp dưới nhìn vào những khía cạnh khác nhau của vấn đề IS4 Họ đề nghị những cách làm mới để hoàn thành nhiệm vụ được giao

Nhân tố này được đặt tên là Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ (Intellectual Stimulation) được ký hiệu là IS.

Nhân tố thứ tư gồm 4 biến quan sát sau: IC1 Họ dành thời gian để hướng dẫn cấp dưới

IC2 Họ đối xử với cấp dưới như một cá nhân hơn là giữa cấp trên đối với cấp dưới hay giữa chủ với người làm thuê

IC3 Họ quan tâm đến những nhu cầu, khả năng và nguyện vọng riêng của từng cá nhân

IC4 Họ giúp đỡ cấp dưới phát triển những điểm mạnh

Nhân tố này được đặt tên là Lãnh đạo bằng sự quan tâm cá nhân (Individualized Consideration) được ký hiệu là IC.


Bảng 4.6. Bảng tóm tắt cơ cấu thang đo lãnh đạo mới về chất mới sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Thành phần nghiên cứu

Biến quan sát

Số lượng

biến

Cronbach’s

Alpha


Lãnh đạo bằng sự ảnh hưởng (II)

IA1


8


0.861

IA2

IA3

IA4

IB1

IB2

IB3

IB4


Lãnh đạo bằng sự truyền cảm hứng (IM)

IM1


4


0.801

IM2

IM3

IM4


Lãnh đạo bằng sự kích thích trí tuệ (IS)

IS1


4


0.801

IS2

IS3

IS4


Lãnh đạo bằng sự quan tâm cá nhân (IC)

IC1


4


0.834

IC2

IC3

IC4


4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với thang đo ý thức gắn kết tổ chức

Thang đo ý thức gắn kết tổ chức mà đề tài sử dụng gồm 3 thành phần (3 thang đo con) với 9 biến quan sát. Sau khi kiểm định thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha, tất cả 9 biến quan sát của 3 thang đo thành phần tiếp tục được đưa vào EFA.


Với giả thuyết đặt ra trong phân tích này là giữa 9 biến quan sát trong tổng thể không có tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố có kết quả sig = 0,000 và hệ số KMO = 0,852 > 0,5; qua đó bác bỏ giả thuyết trên, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp được sử dụng trong nghiên cứu này.

Bảng 4.7. Kiểm định KMO (KMO và Bartlett’s Test) thang đo ý thức

gắn kết tổ chức


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.852


Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1830.673

df

36

Sig.

.000


Kết quả phân tích EFA cho thấy tại mức Eigenvalue = 1 với phương sai trích nhân tố, phép quay Varimax cho phép trích được 2 nhân tố từ 9 biến quan sát và phương sai trích được là 71,138% (>50%). Như vậy là phương sai trích đạt yêu cầu.

Bảng 4.8. Kết quả phân tích EFA thang đo ý thức gắn kết tổ chức


STT

Biến quan sát

Nhân tố

Tên nhân tố

1

2

1

Lo2

.864



Lòng trung thành, tự hào

2

Lo1

.861


3

Lo3

.847


4

Pr3

.703


5

Pr2

.656


6

Pr1

.630


7

Ef2


.892


Sự cố gắng, nỗ lực

8

Ef3


.866

9

Ef1


.712

Phương pháp trích hệ số: Trích nhân tố chính.

Phương pháp quay: Varimax

a. Rotation converged in 7 iterations.


Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 9 biến quan sát được nhóm thành 2 nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor loading) đều >0.5 nên các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố, chúng có ý nghĩa thiết thực. Phương sai trích đạt 71,14% thể hiện rằng 2 nhân tố rút ra giải thích được 71,14% biến thiên của dữ liệu; do vậy các thang đo rút ra chấp nhận được. Điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 2 với Eigenvalue = 1.338 (Xem thêm tại Phụ lục 3).

Sau khi phân tích EFA, các biến nghiên cứu của thang đo ý thức gắn kết tổ chức có sự phân hóa và ghép chung vào các thành phần khác nhau tạo nên nhân tố mới, cụ thể như sau:

Nhân tố thứ nhất gồm 6 biến quan sát sau:

Lo1 Anh/chị muốn ở lại làm việc cùng ngân hàng này đến cuối đời

Lo2 Anh/chị sẽ ở lại làm việc lâu dài với ngân hàng này mặc dù có nơi khác đề nghị lương bổng hấp dẫn hơn

Lo3 Anh/chị cảm thấy trung thành với ngân hàng này Pr1 Anh/chị tự hào về ngân hàng này

Pr 2 Anh/chị tự hào được làm việc trong ngân hàng này

Pr 3 Anh/chị cảm nhận rò ràng là anh/chị thuộc về ngân hàng này

Nhân tố này được đặt tên là Lòng trung thành, tự hào (Loyalty - Pride) được ký hiệu là LP.


Nhân tố thứ hai gồm 3 biến quan sát sau:

Ef1 Anh/chị vui mừng khi những cố gắng của anh/chị đã đóng góp tốt cho ngân hàng

Ef 2 Anh/chị tự nguyện nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc

Ef 3 Anh/chị tự nguyện cố gắng cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ

Nhân tố này được đặt tên là Sự cố gắng nỗ lực (Effort) được ký hiệu là EF.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/06/2022