Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á - chi nhánh Huế - 2


Tổng số nợ

Hệ số nợ =

Tổng tài sản

Hệ số nợ cho biết một đồng tài sản được tài trợ bởi bao nhiêu đồng nợ. Tỉ số này được sử dùng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.

- Tỉ số về khả năng thanh toán lãi vay:


EBIT

Khả năng thanh toán lãi vay =

Chi phí lãi vay

Tỉ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng thanh toán chi phí lãi vay

hàng năm của doanh nghiệp như thế nào.


Khả năng hoạt động:

- Kì thu tiền bình quân


Kì thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu ngắn hạn Doanh thu bình quân một ngày

Chỉ số này cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp phải thu hồi khoản phải thu ngắn hạn. Số ngày trong kì thu tiền bình quân thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán.

- Tỉ số vòng quay hàng tồn kho:


Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán

Giá trị hàng tồn kho bình quân


Tỉ số này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định số hàng hóa tồn kho bình quân quay được bao nhiêu vòng.

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:


Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuần

Tài sản cố định

Tỉ số này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.

- Vòng quay tổng tài sản:


Vòng quay tổng tài sản

=

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Tỉ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp hoặc thể hiện một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Khả năng sinh lãi:

- Tỉ số lãi ròng


Lợi nhuận sau thuế

Tỉ số lãi ròng =

Doanh thu thuần

Tỉ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.

- Tỉ số lãi ròng so với tài sản:


Lợi nhuận sau thuế

ROA =

Tổng tài sản

Tỉ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản, hay nói cách khác tỉ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

- Tỉ số lãi ròng so với vốn chủ sở hữu:


Lợi nhuận sau thuế

ROE =

Vốn chủ sở hữu

Tỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.


- Các khoản nợ phải trả của chủ đầu tư:


Ngân hàng phải tiến hành xem xét, đánh giá các khoản nợ của khách hàng bao gồm: nợ ngắn, trung và dài hạn, các khoản nợ đến hạn trong năm. Cán bộ thẩm định phải tìm hiểu, quan tâm đến các khoản nợ quá hạn và nguyên nhân, các chủ nợ của khách hàng có thể là nợ cũ, nợ ngân hàng khác… Vị trí của ngân hàng trong số các

chủ nợ luôn được cán bộ thẩm định xem xét cẩn thận vì nếu ngân hàng là chủ nợ quan trọng nhất thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ hơn là ở các vị trí khác.

Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư

- Thẩm định phương diện thị trường như phân tích đánh giá về nhu cầu sản phẩm của DAĐT, đánh giá về cung sản phẩm, tình hình cạnh tranh trên thị trường.

- Thẩm định phương diện kĩ thuật, nhân lực, hạ tầng: quy mô dự án, công nghệ và trang thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác, các điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng và môi trường, địa điểm và kế hoạch triển khai dự án.

- Thẩm định phương diện tổ chức và quản lí: hình thức kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lí của doanh nghiệp và dự án, cơ chế điều hành nhân sự.

- Thẩm định phương diện tài chính dự án đầu tư: là một khâu rất quan trọng trong quá trình thẩm định DAĐT. Nó ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp cũng như quyết định cho vay của ngân hàng. Những nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề này sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.

- Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng:


Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn phải hoàn trả ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi vay. Trong quá tình thẩm định DAĐT, NHTM đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kì hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay có những nguồn bổ sung nào khác.

Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:


Số kì trả nợ dự kiến

=

Tổng số nợ gốc phải trả

Số gốc trả mỗi kì

Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kì trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kì, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng, khấu hao TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không.

- Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội


Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư nhất thiết phải được xem xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong thực tế, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhưng có thể thẩm định phương diện này về một số khía cạnh như hiệu quả giá trị gia tăng, khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động, mức đóng góp cho ngân sách, góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên vật liệu, góp phần phát triển kinh tế địa phương, tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phương, phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch địa phương.

1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư


1.2.1. Khái niệm


Thẩm định tài chính DAĐT là việc xem xét, đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các lợi ích và chi phí của dự án, so sánh các dòng tiền này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí và vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả đầu tư của dự án và mức độ rủi ro của dự án. Thẩm định tài chính DAĐT là giai đoạn kiểm tra, rà soát, đánh giá lại toàn bộ các nội dung liên quan đến khía cạnh tài chính của dự án để xác định hiệu quả tài chính của dự án được xem xét.

1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư


- Thẩm định tài chính dự án giúp các NHTM đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt tài chính của dự án, từ đó xác định được khả năng hoàn vốn của dự án, khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Trên cơ sở này, Ngân hàng mới đưa ra quyết định có tài trợ cho dự án hay không, nếu có thì nên tài trợ ở mức độ nào về giá trị khoản vay, thời hạn vay, dự kiến tiến độ giải ngân, lãi suất cho vay, cách thức thu nợ, các biện pháp đảm bảo tiền vay…

- Thẩm định tài chính dự án giúp các Ngân hàng lường trước được các rủi ro có thể xảy ra như sự biến động của thị trường đầu vào, sản phẩm đầu ra, các yếu tố về

công nghệ, các yếu tố về chính sách, môi trường pháp lí... Từ đó các Ngân hàng sẽ có cơ sở để tham gia góp ý, tư vấn, bổ sung thêm các giải pháp cho chủ đầu tư nhằm hạn chế mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.

- Thông qua quá tình thẩm định, các NHTM sẽ có căn cứ để kiểm tra quá tình sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không.

- Việc thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ thẩm định của Ngân hàng tích lũy kinh

nghiệm, nâng cao kĩ năng phân tích, đánh giá và nhận định các rủi ro của dự án.


1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư


1.2.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng vốn, tiến độ góp vốn


Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một dự án. Cán bộ thẩm định cần xác định xem tổng vốn đầu tư mà chủ đầu tư định đầu tư vào dự án có hợp lí hay không, tỉ trọng giữa vốn tự có của chủ đầu tư với số lượng tín dụng nhà đầu tư trình lên Ngân hàng có hợp lí không, khả năng huy động vốn góp của chủ đầu tư ra sao, việc sử dụng vốn có thích hợp với nhu cầu của dự án không. Đối với những khoản vay từ Ngân hàng thì điều kiện vay, lãi suất vay, kế hoạch trả nợ gốc, lãi như thế nào. Trên cơ sở đó, cán bộ thẩm định có thể đưa ra cơ cấu vốn hợp lí đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư và xác định mức cho vay của Ngân hàng đối với dự án.

Tổng vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản để thiết lập dự án và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm vốn đầu tư vào TSCĐ và vốn đầu tư vào tài sản lưu động.

1.2.3.2. Thẩm định các phương án tài trợ


Các phương án tài trợ cho DAĐT thông thường bao gồm các nguồn chính là: Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do ngân sách cấp, nguồn vốn khác… Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là xem xét về số lượng, thời gian, tỉ trọng các nguồn trong tổng đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lí và tối ưu. Mặc khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lí để xác định dòng tiền của dự án.

Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, ngân hàng phải xem xét cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các nguồn đó là có thật. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ đầu tư phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc điều hành vốn của ngân hàng.

1.2.3.3. Thẩm định về doanh thu – chi phí của dự án


Phân tích doanh thu

Doanh thu được tính hàng năm bao gồm các khoản phát sinh từ việc vận hành TSCĐ được đầu tư vào dự án: doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ, dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.

Phân tích chi phí

Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà còn ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của dự án. Căn cứ vào kế hoạch trả nợ, kế hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, chi phí hoạt động bao gồm các khoản mục sau:

- Nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, nửa thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng, nước.

- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng.

- Khấu hao gồm: chi phí chuẩn bị, máy móc, thiết bị dụng cụ, phương tiện vận tải,

nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất.

- Chi phí quản lí phân xưởng, quản lí doanh nghiệp.

- Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay và các chi phí

khác…

- Các chi phí biến đổi như nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng… tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao, cán bộ thẩm định cần kiểm tra lại định mức tiêu hao qua tình hình thực tế của các dự án cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành. Trường hợp là sản phẩm chưa được sản xuất trong nước, cần có sự tư vấn của các chuyên gia kĩ thuật trong ngành và đánh giá dự án ở mức độ rủi ro cao hơn.

Trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí sản xuất hàng năm của dự án cần đi sâu kiểm tra:

- Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành quan trọng cần xem xét sự hợp lí của các định mức sản xuất tiêu hao có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.

- Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lượng nhân công cần thiết cho một đơn

vị sản phẩm và số lượng nhân công vận hành dự án.

- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng (kể cả lãi vay dài hạn và ngắn hạn) và giá thành sản phẩm.

- Đối với các loại thuế của nhà nước được phân bổ vào giá bán sản phẩm tùy loại hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán.

1.2.3.4. Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án


Dòng tiền của dự án được định nghĩa là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện dự án. Dòng tiền của dự án bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra. Để đơn giản hóa và tiết kiệm chi phí thực hiện, trong các dự án dòng tiền thường được giả định là xuất hiện vào cuối năm.

Quá trình thẩm định dòng tiền của dự án do ngân hàng thực hiện gồm các nội dung:

Thẩm định dòng tiền vào (CIF – Cash Inflow): là dòng tiền sau thuế mà doanh nghiệp có thể thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào chính là các khoản phải thu của dự án và vì vậy nó mang dấu dương. Dòng tiền vào của dự án phản ánh các khoản tiền thu vào hàng năm trong toàn bộ chu kì của dự án và thường gồm những khoản sau:

- Vốn vay ngân hàng: đây được xem là một dòng tiền vào của dự án trong năm 0 (năm thực hiện đầu tư dự án).

- Doanh thu các năm từ hoạt động của dự án.

- Các khoản thu khác từ dự án như khấu hao TSCĐ, thanh lí vốn lưu động ròng…

các khoản này thường được xác định vào năm cuối khi dự án kết thúc.

Thẩm định dòng tiền ra (COF – Cash Outflow): Dòng tiền ra của dự án thể hiện qua các chi phí của dự án nên nó mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến chi phí đầu tư cho TSCĐ, cho xây dựng và cho mua sắm. Cán bộ thẩm định cần xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp hay không. Dòng tiền ra phản ánh các khoản tiền chi ra hằng năm trong toàn bộ chu kì của dự án và bao gồm những khoản sau:

- Chi phí mua sắm, lắp đặt TSCĐ và đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Những chi

phí này được thực hiện vào năm 0 (năm thực hiện đầu tư dự án).

- Chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí quản lí và các chi phí khác.

- Chi phí trả lãi vay.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Trả gốc vay ngân hàng.

- Chi phí khác.

Trong việc tính toán chi phí cần chú ý tới một số yếu tố sau:

- Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án.

- Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế có tác động rất lớn đến dòng tiền trong nhiều

trường hợp. Khi đánh giá, thẩm định dòng tiền ở đây là dòng tiền sau thuế.

- Khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao sẽ tác động đến thuế TNDN, khấu hao và lãi vay sẽ tạo ra cho dự án một lá chắn thuế và làm giảm thuế phải nộp.

Thẩm định dòng tiền của dự án

Như vậy, dòng tiền hằng năm ( ) của dự án được xác định theo công thức:


=

= Doanh thu – (Chi phí hoạt động + Thuế TNDN + Chi phí khác) – Trả gốc vay NH

= Lợi nhuận sau thuế năm t + Khấu hao TSCĐ – Trả gốc vay NH

1.2.3.5. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án


Các phương pháp đánh giá hiệu quả dự án thường được các NHTM sử dụng là:

- Giá trị hiện tài ròng (NPV)

- Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

- Thời gian hoàn vốn (PP)

- Chỉ số lợi nhuận (PI)

Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)

Giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền ròng kì vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.

Ta có công thức sau:


NPV =

CF

1 +

NPV =

CIF −

1 +

hoặc


Trong đó: CF : Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu (giả định bỏ một lần vào năm thứ nhất)

CIF : Dòng tiền vào của dự án năm thứ t

COF : Dòng tiền ra của dự án năm thứ t

CF = (CIF − COF ): Dòng tiền ròng của dự án năm thứ t

i: lãi suất chiết khấu

n: số năm hoạt động của dự án

NPV đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính dự án sẽ đem lại cho nhà đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án. Có thể thấy NPV cho biết chi phí cơ hội của vốn dầu tư, xác định hiệu quả sử dụng nguồn lực – chủ yếu là vốn – cho dự án có mang lại lợi ích hơn các nguồn lực đã sử dụng hay không.

- Nếu dự án độc lập thì dự án nào có NPV ≥ 0 sẽ được lựa chọn, dự án nào có NPV < 0 sẽ bị loại.

- Nếu các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV > 0 và lớn nhất và sẽ được chọn.

Sử dụng phương pháp NPV để đánh giá hiệu quả tài chính dự án có những ưu và nhược điểm sau:

Ưu điểm:

- Phương pháp tính toán đơn giản, dễ thực hiện.

- Thực hiện đánh giá hiệu quả tài chính dự án theo phương pháp NPV sẽ lựa chọn

được những dự án làm gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu bỏ ra là lớn nhất.

- Đã tính đến giá trị yếu tố tiền theo thời gian.

Nhược điểm:

- Thực tế cho thấy trong suốt thời kì hoạt động của dự án, lãi suất chiết khấu có thể thay đổi và đối với các dự án khác nhau thì mức độ rủi ro gặp phải cũng sẽ khác nhau, do đó mức lãi suất chiết khấu sẽ không giống nhau. Phương pháp NPV dung chung một mức lãi suất chiết khấu trong suốt thời kì hoạt động của dự án và cho tất cả các dự án để so sánh gây ra sự không chính xác.

- Độ tin cậy của phương pháp NPV phụ thuộc rất lớn vào khả năng xác định suất chiết khấu.

- NPV không tính đến sự khác biệt tổng vốn đầu tư của dự án (chỉ cho biết tổng lợi nhuận mà không cho biết tỷ lệ sinh lời).

- NPV không tính đến sự khác biệt về thời gian hoạt động của dự án.

Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là chỉ tiêu dùng để đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một dự án. IRR của một dự án cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra. Nó được định nghĩa là lãi suất chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0. Đó chính là lãi suất i thỏa mãn đẳng thức sau:

=

(1 + )

= 0

Có thể ước tính IRR theo công thức sau:


IRR

=

+

( −

)

Trong đó: i , i : suất chiết khấu bất kì và i < i


NPV , NPV : NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu i , i


Thông thường người ta tính IRR bằng suy nội tuyến tính tức là chọn ra hai mức lãi suất chiết khấu i i sao cho NPV(i ) > 0 và NPV(i ) < 0. Chênh lệch giữa hai

tỉ lệ chiết khấu này càng ít thì việc nội suy càng chính xác, cụ thể là khoảng cách giữa hai lãi suất i i không nên vượt quá 5%.

Sau đó áp dụng công thức:


IRR

( −

=

+

)

|

| + |

|

IRR cho biết tỉ lệ sinh lời cần thiết của dự án, nó chính là chi phí vốn bình quân cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận và không bị lỗ (NPV ≥ 0). Nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án đều là vốn vay thì IRR được coi là lãi suất tiên vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được.

Theo phương pháp IRR, dự án được chọn khi có IRR lớn hơn hoặc bằng mức lãi suất thị trường (mức lãi suất được dùng để tính NPV). Đó là bởi vì lãi suất thị tường phản ánh chi phí cơ hội của vốn. Do vậy để lựa chọn một dự án phải tạo ra được tỉ lệ lợi nhuận ít nhất phải bằng với tỉ lệ sinh lời có sẵn trên thị trường vốn. Đối với dự án độc lập thì lựa chọn các dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án. Đối với các dự án phụ thuộc, loại trừ lẫn nhau thì trong các dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi phí vốn bình quân của dự án thì chọn dự án có IRR lớn nhất.

Phương pháp IRR có những ưu và nhược điểm sau:

Ưu điểm:

- Cung cấp một chỉ số đo lường tỉ lệ sinh lời giúp các chủ đầu tư chọn ra những dự án có tỉ lệ sinh lời cao.

- Cũng giống như NPV, IRR đánh giá hiệu quả tài chính dự án dựa trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.

- Một ưu điểm so với NPV của IRR là giải quyết được vấn đề lựa chọn các dư án

có thời gian hoạt động khác nhau.

Nhược điểm:

Trong thực tế, đối với các dự án độc lập NPV và IRR sẽ đưa đến một quyết định chấp thuận hay bác bỏ. Tuy nhiên đối với những dự án loại trừ, hai chỉ tiêu này có thể

đưa đến kết quả khác nhau. Trong trường hợp này, nhà phân tích cho rằng phương

pháp NPV tốt hơn. Đó là bởi vì phương pháp IRR có một số nhược điểm sau:

- Phương pháp IRR chỉ quan tâm đến tỷ lệ sinh lời hằng năm của một đồng vốn

đầu tư và không tính đến tổng số tiền bỏ ra.

- Đối với các dự án mà dòng tiền đổi dấu nhiều lần sẽ dẫn tới có nhiều kết quả IRR thỏa mãn phương trình NPV = 0.

- Phương pháp IRR giả thiết rằng dự án có thể tái đầu tư với mức lãi suất bằng IRR. Điều này là không hợp lí, mà lãi suất tái đàu tư thích hợp nhất phải là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.


(1 + )

(1 + )

1 +

Để khắc phục nhược điểm trên, người ta đưa ra chỉ tiêu Tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh (MIRR). Đây là tỉ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của chi phí đầu tư bằng giá trị hiện tại của tổng giá trị tương lai của của các dòng tiền thu được từ dự án với giả định các dòng tiền này được tái đầu tư với lãi suất bằng chi phí vốn. Đây là giả thiết về tái đầu tư tốt hơn nên MIRR là một tỉ số đáng tin cậy hơn về khả năng sinh lời thực của dự án, so với IRR.


=


Trong đó: : Dòng tiền ra năm thứ t

: Dòng tiền vào năm thứ t

Phương pháp thời gian hoàn vốn PP

Thời gian hoàn vốn nội bộ của một dự án là độ dài cần thiết thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Để tính chính xác PP, các dòng tiền ở đây phải quy về giá trị hiện tại.

Công thức:


PP =

Số năm ngay trước các

năm dòng tiền đủ đáp ứng được chi phí

Chi phí chưa được bù đắp đầu năm

+

Giá trị hiện tại dòng tiền thu được trong năm

Sử dụng phương pháp để đánh giá hiệu quả tài chính dự án sẽ xác định được khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập kì vọng trong tương lai mà dự án đem lại có thể bù đắp được lượng vốn dự án đầu tư ban đầu. Ngoài ra PP cũng

còn cho biết mức độ rủi ro của dự án, một dự án có PP càng ngắn thì tính thánh khoản của dự án càng cao và ngược lại.

Với các dự án độc lập, dự án được chọn lựa khi thời gian hoàn vốn của nó nằm trong khoảng thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn. Thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn của dự án có thể được xác định dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ, thời gian hoàn vốn trung bình của ngành hoặc dựa trên khả năng dự đoán của nhà đầu tư...

Với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hoàn vốn giảm dần. Dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nhất và nằm trong khoảng thời gian tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn.

Ưu điểm:

- Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu.

- Chọn được các dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất, do vậy có thể gặp được ít rủi ro nhất.

- Thích hợp với những nhà đầu tư hạn chế về vốn.

Nhược điểm:

- Thời điểm để xác định thời gian hoàn vốn rất mơ hồ.

- Dẽ bỏ qua những dự án có mứ thu nhập cao do chỉ chủ yếu tính đến dòng tiền trong khoảng thời gian hoàn vốn.

- Không tính đến giá trị theo thời gian của tiền.

Phương pháp chỉ số lợi nhuận (PI)

Chỉ số lợi nhuận (PI) được tính dựa vào mối quan hệ tỉ số giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền dự án mang lại so với giá trị đầu tư ban đầu. Nó phản ánh một đơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị. Phương pháp PI đo lường giá trị hiện tại của những khoản thu nhập kì vọng mà dự án mang lại chia cho khoản đầu tư ban đầu.

Công thức: PI =

Trong đó:

PV: Hiện giá của các khoản thu nhập ròng của dự án (với PV = NPV + PC) PC: Hiện giá của các khoản đầu tư ban đầu

Theo phương pháp này, khi đánh giá dự án, đối với các dự án đầu tư độc lập thì PI cần phải lớn hơn 1.0. Đối với các dự án loại trừ nhau, chọn dự án có PI lớn nhất và lớn hơn 1.0. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những ưu và nhược điểm riêng.

Ưu điểm:

- Thông qua việc xác định giá trị hiện tại của các của các khoản thu nhập kì vọng

trong trong tương lai, PI có tính đến giá tị theo thời gian của tiền.

- Tương tự như IRR, chỉ tiêu PI giúp chủ đầu tư chọn dự án có khả năng sinh

lời cao.

Nhược điểm:

Đối với những dự án loại trừ nhau có quy mô vốn đầu tư khác nhau, phương pháp PI và NPV có thể đưa ra kết quả lựa chọn mâu thuẫn với nhau. Bởi vì NPV chỉ ra tổng lợi nhuận ròng của dự án trong khi PI chỉ ra lợi nhuận ròng của dự án trên một đồng vốn đầu tư.

1.2.3.6. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án


Nguồn trả nợ của dự án được xác định theo từng năm. Trong thực tế, các dự án thường dành cho toàn bộ phần khấu hao TSCĐ và một phần lợi nhuận sau thuế để trả nợ. Ngân hàng dựa vào kế hoạch khấu hao, bảng dự trù doanh thu và chi phí… của dự án để thẩm định khả năng trả nợ hàng năm, từ đó có thể lập bảng khả năng cân đối trả nợ như sau:

Bảng 1.1: Bảng cân đối khả năng trả nợ


Khoản mục

Diễn giải

Năm 1

Năm 2

Năm n

1. Nguồn trả nợ (I)

Khấu hao TSCĐ

Lợi nhuận sau thuế giữ lại Nguồn bổ sung





2. Số nợ phải trả hàng năm (II)





3. Cân đối (I) – (II)





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á - chi nhánh Huế - 2


4. Tỉ lệ đảm bảo khả năng trả nợ





(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Từ bảng cân đối trên, ngân hàng tính được tỉ lệ đảm bảo khả năng trả nợ của dự án hàng năm:

Nguồn trả nợ năm thứ i

Tỉ lệ đảm bảo khả năng trả nợ năm thứ i =

Nợ phải trả năm thứ i

Tỉ số này cho biết, để chuẩn bị cho mỗi đồng nợ gốc và lãi vay phải trả trong mỗi năm, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được từ khấu hao TSCĐ và lợi nhuận giữ lại. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp cũng như cán bộ thẩm định ngân hàng đặc biệt quan tâm. Nói chung đến thời điểm trả nợ, nếu tỉ lệ đảm bảo khả năng trả nợ lớn hơn 1 thì có thể nói khả năng trả nợ của công ty là khá tốt, về mặt lí thuyết hệ số này càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng tốt. Trong trường hợp tỉ lệ đảm bảo trả nợ thấp tức là nguồn trả nợ dự án từ khấu hao TSCĐ và lợi nhuận sau thuế không đủ thì ngân hàng yêu cầu nhà đầu tư giải trình các nguồn bổ sung để trả nợ như thanh lí TSCĐ, thu hồi vốn lưu động ròng hoặc nguồn vốn vay khác…

1.2.3.7. Thẩm định tài chính dự án trong điều kiện rủi ro


Phương pháp điểm hòa vốn

Phân tích điểm hòa vốn rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro của dự án. Hầu hết các nhà đầu tư và các nhà tài trợ dự án đều rất lo ngại về việc thua lỗ. Phân tích hòa vốn sẽ cho thấy lượng bán hay doanh thu có thể giảm được bao nhiêu trước khi phát sinh lỗ. Phương pháp này sẽ xác định được doanh thu hay sản lượng cần thiết để dự án hòa vốn.

=

FC

P - V

Điểm hòa vốn là điểm mà tai đó NPV của dự án bằng 0, tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi chi phí (không lỗ, không lãi). Ta có thể tính được sản lượng hòa vốn và doanh thu tại điểm hòa vốn như sau:

- Sản lượng hòa vốn:

Xem tất cả 49 trang.

Ngày đăng: 16/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí