Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á - chi nhánh Huế - 5

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế


2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan


Thứ nhất, nguyên nhân từ cán bộ thẩm định.

Như đã đề cập ở trên, chủ yếu đội ngũ cán bộ còn trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề, kinh nghiệm chưa nhiều. Không những vậy, khả năng ngoại ngữ và tin học chưa cao.

Thứ hai, nguyên nhân từ nội dung thẩm định.

- Thẩm định tỉ lệ chiết khấu: Khi tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, ngân hàng thường áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn làm tỉ lệ chiết khấu. Điều này chỉ đúng khi toàn bộ vốn của dự án là vốn vay tại ngân hàng nhưng thực tế hầu như không có dự án nào thực hiện điều này. Chính vì thế mà tỉ lệ chiết khấu được áp dụng là không chính xác, không phản ánh đủ chi phí sử dụng vốn của dự án.

- Thẩm định doanh thu – chi phí: Chi phí, giá bán sản phẩm của dự án được áp dụng cho cả vòng đời của dự án, không thay đổi. Điều này hoàn toàn không hợp lí đối với nền kinh tế đang biến động ngày một mạnh mẽ và nhất là trong xu thế hội nhập như hiện nay.

- Ngân hàng chưa có một hệ thống chỉ tiêu so sánh thống nhất. Các dự án được thẩm định đều chỉ so sánh, tính toán các chỉ tiêu đơn giản như NPV, IRR, PP, PI…Đối với các dự án lớn thì điều này không thể đủ để kết luận về hiệu quả tài chính cũng như tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan


Thứ nhất, nguyên nhân từ môi trường kinh tế - xã hội.

- Môi trường kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động gây khó khăn cho công tác dự báo.

- Hệ thống các cơ quan tư vấn về thẩm định DAĐT, đặc biệt là phương diện thị trường còn chưa phát triển.

- Hệ thống luật pháp của chúng ta chưa đồng bộ và hoàn thiện. Pháp lệnh về kế toán thống kê vẫn chưa được thực hiện một cách nghiêm minh. Do đó cán bộ thẩm định rất khó xác định tình hình tài chính, tình hình thanh toán, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác.

- Hệ thống thông tin từ các đối tác, bạn hàng của doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng vẫn còn rất hạn chế cũng như việc khai thác thông tin từ phía các cơ quan nhà nước (như cơ quan thuế, kiểm toán...) còn nhiều khó khăn, do hiện nay chưa có một cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức cho vay.

Thứ hai, nguyên nhân từ phía chủ đầu tư.

- Nguồn thông tin chính mà cán bộ tín dụng thu thập được chính là hồ sơ từ chủ đầu tư trình lên. Vì vậy trong nhiều trường hợp các nguồn thông tin này không thực sự khách quan.

- Trình độ quản lý của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn thấp, dẫn đến hiệu quả của các dự án không cao. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động, các cán bộ thẩm định cũng không thể kiểm soát được mọi hoạt động của doanh nghiệp, điều đó phần nào sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án cũng như chất lượng tín dụng.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HUẾ


3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –

Chi nhánh Huế


3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng trung và dài hạn


Đối với các ngân hàng Việt Nam hiện nay, loại hình nghiệp vụ đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng vẫn là tín dụng. Với phương châm hoạt động “Phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững đóng góp vào sự phồn thịnh của nền kinh tế và xã hội đất nước”, SeABank Huế sẽ tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được và thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Trong thời gian tới, hoạt động tín dụng trung và dài hạn được định hướng như sau:

- Ngân hàng phấn đấu mức tăng trưởng dư nợ tín dụng chung đến 31/12/2016 tăng

20% so với cùng kì năm 2015 và tỉ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ luôn thấp hơn 3%.

- Ngân hàng sẽ tận dụng mọi thời cơ để mở rộng tín dụng, đặc biệt nâng cao tỉ trọng tín dụng đầu tư trung và dài hạn chiếm khoảng 30 – 35% tổng dư nợ, trong đó ngân hàng rất chú trọng tới hoạt động cho vay theo dự án.

- Bám sát định hướng của Nhà nước về chiến lược kinh tế, tiếp cận với các dự án, các dự án kinh tế trọng điểm để chủ động bố trí vốn, trực tiếp tham gia hoặc tham gia theo phần, đồng tài trợ với các ngân hàng khác để phát huy sức mạnh về vốn cũng như hạn chế rủi ro. Mở rộng các đối tượng cho vay nhằm khai thác tiềm năng trong kinh tế, nên có cơ chế thỏa đáng trong chính sách tín dụng cho mục tiêu xã hội. Ngân hàng sẽ tập trung một tỉ trọng vốn thích đáng đầu tư vào các dự án lớn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh việc củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, ngân hàng cũng nên thực hiện các chính sách mềm dẻo để thu hút nguồn khách hàng tiềm năng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Ngân hàng SeABank Huế cần nâng cao khả năng cạnh tranh bằng những ưu thế và sự khác biệt như cạnh tranh bằng công cụ lãi suất, phí giao dịch hấp dẫn, phong cách phục vụ, marketing… đặc biệt đối với các khoản vay lớn, các dự án có tính khả thi và độ an toàn cao.

- Tuy nhiên, song song với việc mở rộng tín dụng ngân hàng cũng cần đặc biệt chú ý tới việc nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo vốn được đầu tư vào các dự án có hiệu quả không chỉ hiệu quả về mặt kinh tế mà cũng cần đến hiệu quả về mặt xã hội của dự án, đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Vậy thực chất của việc mở rộng tín dụng là lấp đầy những khoảng trống do sự hạn chế trong việc cho vay nên ngân hàng đã bỏ sót những khách hàng tốt, những dự án khả thi. Do đó ngân hàng cần phải thẩm định tốt để hoạt động tín dụng không những được mở rộng mà còn được nâng cao chất lượng. Đặc biệt là phải nâng cao chất lượng thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

3.1.2. Định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư


Chất lượng, hiệu quả, an toàn vốn trong hoạt động tín dụng chỉ có được khi công tác thẩm định dự án được nâng cao. Do vậy để đạt được điều đó công tác thẩm định cần phải đặt đúng vị trí của nó dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp lãnh đạo, có quy trình toàn diện, đồng bộ kết hợp hệ thống công nghệ thông tin tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng phát triển cũng như điều hành hoạt động của ngân hàng. Với định hướng tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư khả thi để đẩy mạnh công tác cho vay nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng và phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Trong thời gian tới, ngân hàng SeABank Huế đã đưa ra những định hướng cho công tác thẩm định như sau:

- Công tác thẩm định DAĐT đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo, khả năng

phân tích, tổng hợp, đặc biệt là trong thẩm định tài chính dự án.

- Công tác thẩm định tài chính dự án phải xuất phát từ thực tiễn trong ngành và nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay trong từng giai đoạn.

- Công tác thẩm định DAĐT phải được tiến hành theo một quy trình khoa học, toàn diện sát với tình hình thực tế và phù hợp với nghiệp vụ của ngân hàng.

- Công tác thẩm định DAĐT phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và trong kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định DAĐT.

Ngân hàng SeABank Huế đã đưa ra một số nội dung chính về phương hướng nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí và nội dung của công tác thẩm định DAĐT. Thực hiện công tác này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo vệ, nâng cao vị thế cạnh tranh, uy tín cũng như sức mạnh của ngân hàng.

- Xây dựng quy chế hoạt động, quy tình thực hiện, điều hành công tác thẩm định dự án. Xác định rõ nội dung, chức trách và mối quan hệ công tác giữa phòng thẩm định và phòng khác phối hợp phân công hợp lí giữa công tác thẩm định và quản lí tín dụng.

- Tổ chức xét duyệt theo nguyên tắc mà pháp luật quy định.

- Hoàn chỉnh hơn nữa quy trình cho vay.

- Nâng cao năng lực bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Phòng tín dụng của ngân hàng sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt nhiệm vụ, thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hướng dẫn công tác thẩm định dự án. Trong thời gian tới, ngân hàng sẽ xây dựng phòng thẩm định chuyên làm công tác này.

- Tăng cường hệ thống khoa học, kĩ thuật: Tổ chức thu thập thông tin, xử lí và quản lí thông tin nhằm cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo.

Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích ứng với xu hướng hội nhập khu vực quốc tế.

Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo chỉ tiêu khoa học kĩ thuật, giá thành sản phẩm, tỉ suất hoàn vốn… với một số ngành hay loại hình đầu tư. Thành lập trung tâm dữ liệu về doanh nghiệp, thông tin kinh tế thị trường tỏng và Ngoài nước phục vụ cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định dự án nói riêng.

- Bên cạnh việc tiếp tục thẩm định dự án trong kế hoạch nhà nước, ngân hàng sẽ chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả để cho vay. Để đạt được nhu cầu vay ngân hàng chủ động tiếp cận các dự án ngay từ đầu, từ trong kế hoạch đến ý tưởng đầu tư của doanh nghiệp để cùng với họ lập dự án.

- Quan tâm và phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo nghiệp vụ thẩm định chuyên sâu theo ngành nghề, lĩnh vực.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại SeABank Huế

3.2.1.Bổ sung các phương pháp thẩm định mới, tổng quát hơn, chính xác hơn

Công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng SeABank Huế cần được bổ sung thêm các phương pháp thẩm định mới, tổng quát hơn, chính xác hơn. Không những vậy, còn phải kết hợp nhiều phương pháp thẩm định với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp thẩm định sau:

- Phương pháp phân tích theo kịch bản: Nhược điểm của phương pháp phân tích độ nhạy cảm là không xem xét được mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến kết quả đầu tư. Khi phân tích độ nhậy cảm, chúng ta giả định một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác giữ nguyên. Nhưng trên thực tế, các nhân tố này đều có mối quan hệ với nhau, tác động qua lại với nhau. Khi nhân tố này thay đổi thì sẽ dẫn đến các nhân tố khác cũng thay đổi. Ví dụ đơn nhất là khi giá tăng thì sản lượng tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm xuống, trong khi chúng ta giả định rằng sản lượng vẫn không đổi. Khi phân tích kịch bản sẽ giúp chúng ta khắc phục được điều này. Các bước của phương pháp phân tích theo kịch bản là:

Xây dựng bài toán cơ bản, xác định các nhân tố tác động đến kết quả đầu tư.

Tiến hành phân tích độ nhạy cảm để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả đầu tư. Từ đó xác định được nhân tố nào tác động mạnh đến kết quả đầu tư.

Xác định mối quan hệ giữa các nhân tố.

Căn cứ vào các nhân tố tác động mạnh, xây dựng các kịch bản có thể xảy ra khi sự thay đổi của các nhân tố này xuất hiện. Kịch bản được xây dựng nên phải tính đến mối quan hệ giữa các nhân tố và giữa các nhân tố đến kết quả đầu tư. Số lượng kịch bản được xây dựng phải căn cứ vào yêu cầu phân tích và phải tập trung vào các tình huống hay xảy ra nhất.

Phân tích từng kịch bản để giúp ngân hàng có quyết định đúng đắn nhất.

- Phương pháp phân tích xác suất – Mô phỏng Monte Carlo: Phương pháp phân tích theo kịch bản ở trên có nhược điểm là số lượng kịch bản bị giới hạn và trong các kịch bản được xác định ta lại rất khó để xác định kịch bản nào hay xảy ra nhất cũng như ta không tính được xác suất xảy ra của mỗi kịch bản. Phương pháp phân tích xác suất sẽ giúp khắc phục nhược điểm này. Với phương pháp này, số lượng kịch bản càng nhiều thì độ chính xác càng cao. Các bước tiến hành phân tích theo phương pháp xác suất như sau:

Sau khi xác định các kịch bản có thể xảy ra đối với dự án, chúng ta cần xác

định xác suất ứng với mỗi tình huống của từng nhân tố.

Mỗi lần chọn kịch bản là mỗi lần chọn ngẫu nhiên từng giá trị đầu vào của các nhân tố đi kèm với xác suất. Từ dữ liệu đầu vào, chúng ta sẽ có số liệu đầu ra (ví dụ như NPV, IRR…) tương ứng và kèm với nó là xác suất. Căn cứ vào số lượng kịch bản được phân tích, chúng ta sẽ xác định được các chỉ tiêu cơ bản của dự án như giá trị kì vọng, độ lệch chuẩn, xác suất thành công của dự án, xác suất thất bại…

Phương pháp này đánh giá rất khách quan về dự án, kết quả phân tích sẽ rất tin cậy cho việc quyết định tài trợ cho dự án hay không của ngân hàng. Tuy nhiên phương pháp này lại đòi hỏi năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định phải thật sự cao, hệ thống phần mềm xử lí dữ liệu phải thật hiện đại.

3.2.2. Giải pháp về nội dung thẩm định phương diện tài chính


- Khi thẩm định tài chính DAĐT, Ngân hàng nên đưa ra một phương pháp tính tỷ suất chiết khấu thích hợp. Một dự án có thể được tài trợ vốn từ nhiều nguồn khác nhau, ở những thời điểm khác nhau và với mức lãi suất khác nhau. Do đó tỷ suất

chiết khấu phải phản ánh được tổng chi phí cơ hội của tất cả các nguồn vốn đó. Khi xác định tỷ suất chiết khấu cần phải xem xét ảnh hưởng của các nhân tố như tỉ lệ lạm phát hàng năm, tỷ lệ gia tăng do sử dụng phương án này mà không sự dụng phương án khác dựa trên việc xác định chi phí cơ hội, tỷ lệ tăng hoặc giảm do việc thu được hoặc mất đi một lượng giá trị do các yếu tố rủi ro hoặc may mắn.

- Đối với các khoản doanh thu và chi phí của dự án, khi thẩm định cần chú ý tới việc xác định mức giá nguyên vật liệu đầu vào cũng như giá của sản phẩm đầu ra và quan trọng nhất là phải tính đến sự thay đổi của giá theo thời gian. Điều này sẽ đảm bảo cho việc tính toán dòng tiền của dự án chính xác hơn.

3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thẩm định


Trong mọi công việc, nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng lớn đến tính hiệu quả công việc. Vì vậy Ngân hàng cần tuyển những người có năng lực thật sự cũng như xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định dự án. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng thẩm định cho các cán bộ, tổ chức các hội nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm. Làm được điều đó, Ngân hàng sẽ có đội ngũ cán bộ thẩm định có kiến thức chuyên sâu về ngành ngân hàng, tài chính doanh nghiệp cùng những kiến thức cơ bản đối với các lĩnh vực liên quan như pháp luật, thuế, kinh tế thị trường, áp dụng được phương pháp thẩm định một cách nhuần nhuyễn. Ngoài chuyên môn, họ cần thêm các kiến thức về kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị, các kĩ năng về ngoại ngữ, tin học. Bên cạnh đó phải có khả năng tổng hợp, đánh giá thông tin một cách linh hoạt, nhạy bén.

Nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực tham gia thẩm định tài chính dự án. Muốn có được những cán bộ như vậy, ngân hàng cần thường xuyên thực hiện công tác giáo dục tư tưởng và đạo đức, đồng thời có những chính sách đãi ngộ xứng đáng, khen thưởng và động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần có những biện pháp xử lí nghiêm khắc, uốn nắn kịp thời những biểu hiện sa sút về phẩm chất đạo đức và hành vi của cán bộ.

3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm

định tài chính dự án, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.


Công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng về bản chất là phân tích những thông tin, dữ liệu để đưa ra đánh giá và nhận xét. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả công tác thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Vấn đề đặt ra là quá trình thu thập thông tin phải là hiệu quả, tiết kiệm, chất lượng. Một trong những giải pháp giải quyết vấn đề này là Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu. Điều đó đồng nghĩa với việc Ngân hàng cần phải đa dạng hóa nguồn cung cấp thông tin cũng như phân tích và xử lí những thông tin thu được một cách hữu hiệu và triệt để nhất.

Về nguồn thông tin, ngoài các tài liệu liên quan đến dự án do chủ đầu tư trình lên, cán bộ thẩm định cần trực tiếp phỏng vấn người đại diện cho chủ đầu tư, kết hợp với việc tham quan cơ sở để tìm hiểu và tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kĩ thuật, quy trình công nghệ, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Để đảm bảo được tính đúng đắn khách quan, cán bộ thẩm định cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác.

Ngân hàng cần tham khảo, hợp tác và trao đổi thông tin về khách hàng với các ngân hàng khác, với TCTD, cơ quan thuế và các tổ chức cung cấp thông tin để có thể nâng cao mức độ chính xác của thông tin về khách hàng. Ngân hàng cần chủ động cập nhật thông tin về khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần xây dựng một cơ sở dữ liệu của riêng chính mình với các thông tin tổng hợp nhằm phục vụ cho công tác thẩm định.

PHẦN III: KẾT LUẬN


1. Kết luận


Đề tài nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong công tác thẩm định dự án nói riêng và trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói chung. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tạo tiền đề cho các quyết định đầu tư hay cho vay chính xác và có hiệu quả, thực sự đem lại lợi ích cho cả hai bên. Đối với Ngân hàng, thực hiện được mục tiêu sinh lời và an toàn nguồn vốn. Đối với khách hàng là dự án hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất và giúp Ngân hàng có quyết định cho vay chính xác nhất.

Việc thẩm định dự án đầu tư cần được thực hiện một cách nghiêm túc để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án và đem lại những dự án có hiệu quả cho xã hội.

Trong đề tài của mình, em đã tìm hiểu các nội dung chính sau:

- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư.

- Đánh giá về tình hình thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng SeABank Huế.

- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án

đầu tư.


2. Kiến nghị


2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước


- NHNN thường xuyên ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về quy trình cũng như các nội dung liên quan đến công tác thẩm định dự án, từ đó giúp cho các NHTM thực hiện công tác này một cách bài bản, thống nhất.

- Cần nâng cấp hệ thống thông tin trong toàn ngành cũng như tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Trong tương lai, trung tâm này phải giữ vai trò là điều phối viên, thu thập, xử lí và cung cấp các thông tin quan trọng. Ngoài ra, CIC cũng cần phải thường xuyên liên hệ với các cơ quan Nhà nước hữu

quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp, Bộ xây dựng, Bộ Công nghiệp Tổng cục thống kê,… để trao đổi, thu thập các thông tin liên quan tới các lĩnh vực thẩm định dự án.

- NHNN cần xây dựng một quy trình thẩm định dự án đầu tư một cách thống nhất trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, bộ Kế hoạch và đầu tư và của các NHTM sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của nước ta đồng thời phải hòa nhập với thông lệ quốc tế. Hiện nay quy trình thẩm định dự án là chưa thống nhất, mỗi NHTM thẩm định dự án đầu tư theo các quy trình. Vì vậy xây dựng một quy trình thống nhất là vấn đề rất cần thiết.

2.2. Kiến nghị với SeABank Huế


Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại SeABank Huế, cần phải:

- SeABank Huế cần có sự trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng và các cán bộ thẩm định tại các ngân hàng khác.

- SeABank Huế cần tăng cường hợp tác, hỗ trợ bổ sung với các NHTM khác trong các dự án đồng tài trợ.

- Tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm cũng như hỗ trợ nhau thu thập và trao

đổi những thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng trong nội bộ ngân hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Giáo trình:

1. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục.

2. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Lao Động.

3. Nguyễn Minh Kiều (2013), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính.

4. Phan Thị Thu Hà (2013), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

5. Từ Quang Phương (2014), Giáo trình Quản lí dự án, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

Trang web:

1. http://cafef.vn

2. http://www.mailinh.vn

3. http://thuvienphapluat.vn

4. http://vanban.chinhphu.vn

5. http://vneconomy.vn

6. https://voer.edu.vn

7. http://www.taximailinh.com

8. http://www.seabank.com.vn

PHỤ LỤC 1


Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại Bước Nội dung công việc Trách nhiệm

Khách hàng


1


Bổ sung tài liệu

- Chuyên viên quan hệ khách hàng

- Chuyên viên thẩm định

Tiếp nhận hồ sơ

của khách hàng



2 Thẩm định dự án

- Kiểm soát viên

- Chuyên viên thẩm định


Lập báo báo

3 thẩm định

- Chuyên viên thẩm định



Phê duyệt và ra quyết định

Vượt mức phán quyết

- Phó Giám đốc/ Giám đốc/ Hội đồng tín dụng chi nhánh.


Thuộc phán quyết

4


Phê duyệt


Tái thẩm

định


Phê duyệt

- Chuyên viên tái thẩm

định.


- Ban Tổng Giám đốc/ Hội đồng tín dụng/ Hội sở/ Hội đồng quản trị.


Hoàn thiện hồ sơ


5

Lưu trữ hồ sơ

- Chuyên viên QHKH

- Chuyên viên thẩm định

- Chuyên viên hỗ trợ tín dụng.

PHỤ LỤC 2


Bảng thông số hoạt động của trường hợp cơ sở


Chỉ tiêu

ĐVT

Giá trị

Diễn giải

I. Sản lượng, doanh thu:

- Công suất thiết kế

- Công suất hoạt động

- Giá bán




II. Chi phí hoạt động:

- Định mức nguyên vật liệu

- Giá mua

- Chi phí nhân công, quản lí, bán hàng…




III. Đầu tư:

- Chi phí xây dựng nhà xưởng

- Chi phí thiết bị

- Chi phí đầu tư khác

- Thời gian khấu hao, phân bổ chi phí




IV. Vốn lưu động:

- Tiền mặt

- Dữ trữu nguyên vật liệu

- Hàng tồn kho

- Các khoản phải thu

- Các khoản phải trả




V. Tài trợ:

- Số tiền vay

- Thời gian vay

- Lãi suất




VI. Các thông số khác:

- Thuế, tỷ giá…




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á - chi nhánh Huế - 5


PHỤ LỤC 3


Bảng thông số hoạt động và hạng mục chi phí của dự án


TT


Hạng mục doanh thu


Đơn vị tính


Giá trị


Cơ sở tính toán

A


1


Tổng số xe


Xe


30

Theo hợp đồng mua

bán

2

Số Km Bình quân ngày

Km

230

Theo số liệu thực tế hoạt động của các xe đang kinh doanh


3

Số Km Bình quân ngày có

khách


Km


115


4


Giá cước bq 1 km


Triệu đồng


15.5

Theo mức giá cước của tập đoàn đang áp

dụng hiện hành


5

Số ngày xe hoạt động

trong năm


Ngày


365



6


Mức khoán cho lái xe


Ngày


45%

Theo quy định của

Công ty và tập đoàn


7

Số lái xe cần cho phương

án


Người


60

Dự kiến của chủ đầu


8

Định mức tiêu thụ xăng

cho mỗi xe


Lít/100km/xe


6.00

Thông số của nhà sản

xuất


9


Đơn giá lít Xăng xe

Triệu

đồng/lít


0.0180

Giá xăng dầu tại tham

khảo Petrolimex.com

B

Hạng mục chi phí

Đơn vị tính

Giá trị



1

CP vật tư phụ tùng năm

1,2

tr.đ/km vận

hành


0.001

Theo số liệu thực tế

hoạt động của các xe

Xem tất cả 49 trang.

Ngày đăng: 16/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí