Dưới 2 triệu | 23 | 9.3 |
Từ 2 đến dưới 5 triệu | 83 | 33.5 |
Từ 5 đến dưới 8 triệu | 96 | 38.7 |
Từ 8 triệu trở lên | 46 | 18.5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Cần Thiết Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn.
- Giới Thiệu Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Và Phương Pháp Nghiên Cứu
- Xác Định Cỡ Mẫu Và Phương Pháp Thu Thập Số Liệu
- Thang Đo Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Trong Việc Đánh Giá Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Giữa Các Nhóm Khách Hàng
- Bảng Thống Kê Mô Tả Biến Quan Sát
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
4.2.2. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha
Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là hệ số kiểm định thống kê mức độ chặt chẽ và tương quan trong giữa các biến quan sát trong thang đo. Mục đích của bước này nhằm kiểm định xem các biến quan sát có cùng giải thích cho 1 khái niệm cần đo lường hay không. Phương pháp này cho phép loại bỏ những biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu.
Theo đó, các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correction) lớn hơn 0,3 vàcó hệ số tin cậy Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 mới được xem là chấp nhận được và thích hợp để đưa vào phân tích ở những bước tiếp theo (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater,1995). Thông thường, thang đo có hệ số Cronbach’s alpha đạt từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên, cũng có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nếu hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.95 sẽ cho thấy có nhiều biến trong thang đo trùng lặp nhau, nghĩa là có những biến đang cùng đo lường một nội dung nào đó. Theo đó, kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của mô hình nghiên cứu như sau:
Bảng 4.2: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các yếu tố
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s alpha nếu loại biến | |
Thang đo cơ sở vật chất: Alpha = 0.817 | ||||
VC1 | 14.7298 | 7.866 | .716 | .752 |
VC2 | 14.8185 | 7.809 | .635 | .773 |
14.8266 | 7.836 | .671 | .763 | |
VC4 | 14.7379 | 8.000 | .546 | .801 |
VC5 | 14.8710 | 8.186 | .497 | .816 |
Thang đo sự tin cậy: Alpha = 0.873 | ||||
TC1 | 13.8669 | 11.735 | .785 | .826 |
TC2 | 14.0766 | 12.484 | .619 | .865 |
TC3 | 13.9234 | 12.168 | .703 | .845 |
TC4 | 13.9194 | 10.989 | .809 | .818 |
TC5 | 14.1331 | 12.027 | .603 | .872 |
Thangđo sự đáp ứng: Alpha = 0.826 | ||||
DU1 | 15.0081 | 10.955 | .549 | .822 |
DU2 | 14.9032 | 12.250 | .578 | .803 |
DU3 | 14.8065 | 11.371 | .743 | .759 |
DU4 | 14.7460 | 12.312 | .575 | .804 |
DU5 | 14.7621 | 11.316 | .705 | .767 |
Thang đo năng lực phục vụ: Alpha = 0.726 | ||||
PV1 | 6.9879 | 1.866 | .567 | .615 |
PV2 | 7.0081 | 1.854 | .555 | .631 |
PV3 | 6.9315 | 2.145 | .526 | .666 |
Thang đo sự đồng cảm: Alpha = 0.767 | ||||
DC1 | 10.9234 | 3.593 | .591 | .700 |
DC2 | 10.7379 | 4.105 | .494 | .750 |
DC3 | 10.8750 | 3.843 | .681 | .657 |
DC4 | 10.9032 | 4.007 | .521 | .736 |
Thang đo chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng: Alpha = 0.730 | ||||
CL1 | 7.3548 | 1.623 | .631 | .555 |
7.3266 | 1.832 | .496 | .706 | |
CL3 | 7.1734 | 1.415 | .550 | .660 |
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS
Theo bảng 4.2 ta có những nhận xét sau:
• Thang đo cơ sở vật chất: Có hệ số Cronbach’s alpha = 0.817 lớn hơn 0,6; hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,3. Kết luận: Thang đo cơ sở vật chất đạt yêu cầu và các biến VC1,VC2, VC3, VC4, VC5 tiếp tục được đưa vào phân tích ở các bước tiếp theo.
• Thang đo sự tin cậy: Có hệ số Cronbach’s alpha = 0.873. lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,3. Kết luận: Thang đo sự tin cậy đạt yêu cầu và các biến TC1,TC2, TC3, TC4, TC5 tiếp tục được đưa vào phân tích ở các bước tiếp theo.
• Thang đo sự đáp ứng: Có hệ số Cronbach’s alpha = 0.826, lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,3. Kết luận: Thang đo sự đáp ứng đạt yêu cầu và các biến DU1, DU2, DU3, DU4, DU5 tiếp tục được đưa vào phân tích ở các bước tiếp theo.
• Thang đo năng lực phục vụ: Có hệ số Cronbach’s alpha = 0.726, lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,3. Kết luận: Thang đo năng lực phục vụ đạt yêu cầu và các biến PV1, PV2, PV3 tiếp tục được đưa vào phân tích ở các bước tiếp theo.
• Thang đo sự đồng cảm: Có hệ số Cronbach’s alpha = 0.767, lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,3. Kết luận: Thang đo sự đồng cảm đạt yêu cầu và các biến DC1, DC2, DC3, DC4 tiếp tục được đưa vào phân tích ở các bước tiếp theo.
• Thang đo chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng: Có hệ số Cronbach’s alpha = 0.730, lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,3. Kết luận: Thang đo chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng đạt yêu cầu và các biến CL1, CL2, CL3 tiếp tục được đưa vào phân tích ở các bước tiếp theo.
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.2.3.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis - EFA là thủ thuật được sử dụng để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung của tập biến ban đầu (Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International). Phương pháp này giúp đánh giá 2 yếu tố giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo. Theo đó, điều kiện trong phân tích nhân tố EFA phải thỏa mãn các yếu tố sau:
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading):
Là hệ số được sử dụng để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố. Trong đó, ta đánh giá 2 giá trị của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Theo đó, hệ số tải Factor Loading phù hợp phải lớn hơn hoặc bằng 0.5. Theo Hair & ctg (1998,111), hệ số Factor Loading lớn hơn 0.3 được xem là mức tối thiểu, Factor Loading lớn hơn 0.4 được xem là quan trọng và hệ số Factor Loading lớn hơn hoặc bằng 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
- Hệ số KMO (Kaiser Meyer Olkin):
Là hệ số được sử dụng để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố EFA với dữ liệu nghiên cứu, KMO phải có giá trị trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích mới được xem là phù hợp (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 2, trang 31, năm 2008, NXB Hồng Đức).
- Đại lượng Barlett:
Là đại lượng thống kê được dùng để xem xét giả thuyết về tương quan giữa các biến quan sát. Với giả thuyết Ho là độ tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể bằng 0. Nếu hệ số Sig nhỏ hơn hoặc bằng 0,05, thì ta bác bỏ giả thuyết Ho và kiểm định có ý nghĩa thống kê và ta có thể sử dụng kết quả phân tích EFA cho các nghiên cứu sau (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS Tập 2, trang 30, năm 2008, NXB Hồng Đức).
- Tổng phương sai trích:
Là hệ số cho biết mỗi nhân tố giải thích được bao nhiêu phần trăm độ biến thiên của dữ liệu. Tổng phương sai trích lớn hơn 50% được xem là đạt yêu cầu.
- Giá trị hội tụ Eigenvalue:
Là hệ số đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, hệ số này phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng 1.
Theo đó, thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại SCB gồm 5 yếu tố với 22 biến quan sát. Sau khi thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s alpha cho thấy không có biến nào bị loại. Do đó, các biến quan sát đạt độ tin cậy được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Cách tiến hành phân tích nhân tố được thực hiện như sau:
- Lần 1: Tập hợp 22 biến quan sát sau khi đạt tiêu chuẩn kiểm tra độ tin cậy được đưa vào phân tích nhân tố:
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại SCB lần 1
Thông số | Giá trị | Thỏa mãnđiều kiện | |
1 | KMO | 0.839 | ≥ 0.5 |
2 | Sig. của Bartlett's Test | 0.000 | ≤ 0.05 |
3 | Eigenvalues | 1.518 | > 1 |
4 | Tổng phương sai trích | 64.009% | ≥ 50% |
Nguồn: kết quả xử lý SPSS Sử dụng phương pháp ma trận xoay Varimax cho thấy 22 biến quan sát được gom
lại thành 4 nhóm như sau
Bảng 4.4: Ma trận xoay nhân tố các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại SCB lần 1
Nhân tố | |||||
Biến | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
TC4 | .900 | ||||
TC1 | .894 | ||||
TC3 | .714 | ||||
TC5 | .708 | ||||
TC2 | .658 | ||||
DU3 | .792 | ||||
DU5 | .792 | ||||
DU1 | .716 | ||||
DU4 | .674 | ||||
DU2 | .651 | ||||
VC1 | .847 | ||||
VC3 | .760 | ||||
VC4 | .745 | ||||
VC2 | .695 | ||||
VC5 | .450 | .482 | |||
DC3 | .840 | ||||
DC1 | .724 | ||||
DC4 | .689 | ||||
DC2 | .689 | ||||
PV3 | .791 |
.782 | |
PV2 | .741 |
Nguồn: kết quả xử lý SPSS
Theo bảng 4.3 và 4.4 ta có những nhận xét như sau:
Hệ số KMO đạt 0.839 nên phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu
Kiểm định Bartlett's với mức ý nghĩa Sig = 0.000, nhỏ hơn 5%, cho thấy kiểm định này có ý nghĩa thống kê và các biến quan sát có tương quan với nhau.
Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy tổng phương sai trích là 64.009%, lớn hơn 50%. Có nghĩa rằng 1 nhân tố giải thích 64,009% độ biến thiên của dữ liệu.
Giá trị hội tụ Eigenvalue là 1.518, lớn hơn 1. Do đó, kết quả phân tích nhân tố là phù hợp.
Các biến quan sát VC1, VC2, VC3 và VC4 có hệ số tải nhân tố Factor loading đạt yêu cầu lớn hơn 0,5. Biến VC5 có hệ số là 0.482, nhỏ hơn 0.5, không đạt yêu cầu. Do đó, việc phân tích nhân tố lần 2 được thực hiện với việc loại bỏ biến này.
- Lần 2: Tập hợp 21 biến quan sát sau khi phân tích nhân tố EFA lần 1 và loại bỏ biến VC5 được đưa vào phân tích lần 2. Kết quả như sau:
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại SCB lần 2
Thông số | Giá trị | Thỏa mãn điều kiện | |
1 | KMO | 0.827 | ≥ 0.5 |
2 | Sig. của Bartlett's Test | 0.000 | ≤ 0.05 |
3 | Eigenvalues | 1.517 | > 1 |
4 | Tổng phương sai trích | 64.958% | ≥ 50% |
Nguồn: kết quả xử lý SPSS
Thông qua phương pháp ma trận xoay Varimax cho thấy 21 biến quan sát được gom lại thành 4 nhóm và đặt tên cụ thể như sau:
Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại SCB lần 2
Nhân tố | Yếu tố | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
TC4 | .901 | Sự tin cậy Ký hiệu TC | |||
TC1 | .895 | ||||
TC3 | .718 | ||||
TC5 | .709 | ||||
TC2 | .661 | ||||
DU5 | .798 | Sự đáp ứng Ký hiệu DU | |||
DU3 | .790 | ||||
DU1 | .709 | ||||
DU4 | .687 | ||||
DU2 | .662 | ||||
VC1 | .856 | Cơ sở vật chất Ký hiệu VC | |||
VC4 | .770 | ||||
VC3 | .750 | ||||
VC2 | .684 | ||||
DC3 | .845 | Sự đồng cảm Ký hiệu DC | |||
DC1 | .726 | ||||
DC4 | .689 | ||||
DC2 | .687 |