Đo Lườ Ng Chất Lượng Dịch Vụ Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Dưới Góc Độ Khách Hàng Qua Thang Đo Chất Lượng Dịch Vụ Servqual Của Parasuraman

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn

Tỷ lệ cho vay T&DH (%) = ----------------------------------------- x 100%

Tổng dư nợ


Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn:


Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, khả năng sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn cho tín dụng trung và dài hạn của các NHTM. Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn trung và dài hạn huy động được thì bao nhiêu được sử dụng trong tín dụng trung và dài hạn. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tín dụng trung và dài hạn càng hiệu quả. Tuy nhiên tỷ lệ này còn phản ánh mức độ an toàn vốn tín dụng trung và dài hạn, nếu tỷ lệ này cao nhưng nhỏ hơn 1 thì tín dụng trung và dài hạn đang an toàn; ngược lại nếu lớn hơn 1 thì tín dụng trung và dài hạn không an toàn.

Dư nợ tín dụng T&DH

Hiệu suất sử dụng vốn T&DH (%) = ------------------------------------------ x 100%

Tổng nguồn vốn huy động T&DH


Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn:


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng trung và dài hạn trong kỳ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay chậm chứng tỏ chất lượng tín dụng trung và dài hạn không tốt, thu nợ kém, vốn tín dụng bị đóng băng. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng quay vòng nhanh, hiệu quả sử dụng đồng vốn cao, tiết kiệm chi phí và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, như đã biết, tín dụng trung và dài hạn thường dùng để đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ nên thời gian thu hồi lâu, do đó không thể chỉ dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá.

-Nhóm chỉ tiêu nợ quá hạn.


Nợ quá hạn tín dụng T&DH

Tỷ lệ nợ quá hạn T&DH (%) = -------------------------------------- x 100%

Nợ tín dụng T&DH

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đúng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng và độ an toàn của Ngân hàng cao (hay mức độ rủi ro của Ngân hàng thấp) và ngược lại.

Nợ quá hạn là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ phí khác đã phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả.

Theo quyết định số 493/2005/QĐ của NHNN Việt Nam có quy định việc phân loại nợ thành các nhóm khác nhau. Từ đó, người ta áp dụng những biện pháp riêng biệt để giải quyết nợ trong từng nhóm đó. Khi phân tích NQH T&DH người ta thường chia NQH T&DH thành 3 loại:

Loại 1: Nợ quá hạn dưới 6 tháng (được xem là NQH thông thường có khả năng thu hồi)

NQH tín dụng T&DH dưới 6 tháng

Tỷ lệ NQH T&DH dưới 6 tháng = -------------------------------------------- x 100%

Tổng dư nợ tín dụng T&DH

Loại 2: Nợ quá hạn từ 6 tháng đến 12 tháng (được xem là NQH có vấn đề, có khả năng thu hồi nhưng khó khăn)

NQH tín dụng T&DH từ 6-12 tháng

Tỷ lệ NQH T&DH từ 6-12 tháng = --------------------------------------------- x 100%

Tổng dư nợ tín dụng T&DH

Loại 3: Nợ quá hạn trên 12 tháng (được coi là NQH khó đòi hay còn gọi là nợ xấu).

NQH tín dụng T&DH trên 12 tháng

Tỷ lệ NQH T&DH trên 12 tháng = --------------------------------------------- x 100%

Tổng dư nợ tín dụng T&DH

-Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận.


Chỉ tiêu lợi nhuận 1: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn, cho biết một đồng dư nợ tín dụng trung và dài hạn đem

lại cho Ngân hàng bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì tín dụng trung và dài hạn càng là một nghiệp vụ sinh lời cao.

Lợi nhuận từ tín dụng T&DH

Chỉ tiêu lợi nhuận 1 = ---------------------------------------- x 100%

Tổng dư nợ tín dụng T&DH


Chỉ tiêu lợi nhuận 2: Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ tín dụng T&DH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Nó phản ánh tầm quan trọng của tín dụng T&DH trong hoạt động của Ngân hàng.

Lợi nhuận từ tín dụng T&DH

Chỉ tiêu lợi nhuận 2 = ----------------------------------------- x 100%

Tổng thu nhập của Ngân hàng


Nếu các chỉ tiêu về lợi nhuận cao chứng tỏ hoạt động tín dụng T&DH của Ngân hàng có chất lượng cao, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.

4. Đo lườ ng chất lượng dịch vụ tín dụng trung và dài hạn dưới góc độ khách hàng qua thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman

4.1. Mô hình SERVQUAL


Khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể nào không đề cập đến đóng góp to lớn của Parasuraman và cộng sự (1988, 1991). Các tác giả này đã khởi xướng và sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng để xây dựng và kiểm định thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ (gọi là thang đo SERVQUAL) bao gồm 22 biến để đo lường năm thành phần của chất lượng dịch vụ được đề cập ở dưới đây.

Chất lượng dịch vụ được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ (Parasuraman và cộng sự 1985-1988), Parasuraman đưa ra mô hình chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa vào năm khác biệt. Ngày nay mô hình Parasuraman và cộng sự được sử

dụng phổ biến bởi tính cụ thể, chi tiết và công cụ để đánh giá luôn được tác giả và đồng nghiệp kiểm định và cập nhật.

Mô hình năm khác biệt:


Khác biệt 1:

Khác biệt giữa mong đợi vủa khách hàng và nhận thức của

nhà quản lý về mong đợi của khách hàng.

Khác biệt 2:

Nhà quản lý truyền đạt sai hoặc không truyền đạt được kỳ

vọng của khách hàng thành quy trình, quy cách chất lượng.

Khác biệt 3:

Nhân viên làm việc không đúng quy trình đã định.

Khác biệt 4:

Quảng cáo và giới thiệu sai.

Khác biệt 5:

Tổng của 4 khác biệt trên_sai lệch giữa dịch vụ nhận được

và kỳ vọng của khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 60 trang tài liệu này.

Chất lượng dịch vụ tín dụng trung và dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tiên sơn bắc ninh – thực trạng và giải pháp - 3


Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách (khác biệt) thứ năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó. Nghĩa là các khoảng cách 1, 2, 3, 4. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ 5 và gia tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn khoảng cách này.

Mô hình chất lượng dịch vụ theo các nhà nghiên cứu này có thể được biểu diễn như sau:

CLDV = F(KC_5=f(KC_1,KC_2,KC_3,KC_4))


Trong đó: - CLDV là chất lượng dịch vụ


- KC_1, KC_2, KC_3, KC_4, KC_5 là các khoảng cách chất lượng 1, 2, 3, 4 ,5.

Mô hình năm khác biệt là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về chất lượng dịch vụ. Để có thể thực hành được, Parasuraman và cộng sự đã cố gắng xây dựng thang đo dung để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch

vụ, theo ông bất kỳ dịch vụ nào chất lượng cũng được khách hàng cảm nhận dựa trên 10 tiêu chí sau:

1. Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên.

2. Đáp ứng (Responseveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

3. Năng lực phục vụ (Competence): nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân việc trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.

4. Tiếp cận (Access): liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.

5. Lịch sự (Courtesya): nói lên tính cách phục vụ niềm nở tôn trọng và thân thiện với khách hàng.

6. Thông tin (Communication): liên quan đến việc giao tiếp, truyền đạt cho khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe những vấn đề liên quan đến họ như giải thích ví dụ, chi phí, giải quyết khiếu nại, thắc mắc.

7. Tín nhiệm (Credibility): nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.

8. An toàn (Security): liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thông tin.

9. Hết lòng vì khách hàng (Understending the customer): thể hiện qua khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.

10. Phương tiện hữu hình (Tangble): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.

Mô hình này có ưu điểm bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy nhiên rất khó khăn trong việc đánh giá và phân tích. Năm 1988, Parasuraman và các cộng sự của mình đã hiệu chỉnh lại thành mô hình mới gồm năm thành phần:

1. Mức độ tin cậy: Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ban đầu.

2. Khả năng đáp ứng: Thể hiện sự mong muốn và sẵn lòng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.

3. Các phương tiện hữu hình: Trang phục, ngoại hình của nhân viên và trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.

4. Năng lực phục vụ: Tính chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ.

5. Sự cảm thông: Thể hiện sự quan tâm của nhân viên với khách hàng.

4.2. Chất lượng dịch vụ tín dụng trung và dài hạn qua mô hình SERVQUAL

Bên cạnh việc xem xét đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng trung và dài hạn qua các chỉ tiêu định tính và định lượng dưới góc độ ngân hàng nói trên ta có thể đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng trung và dài hạn bằng việc đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên nghiên cứu lý thuyết của Parasuraman và cộng sự (1985 và 1988). Theo nghiên cứu này chất lượng dịch vụ sẽ được đo lường bằng cách đo lường mong đợi (E) và cảm nhận (P) của khách hàng

qua thang đo SERVQUAL. Chất lượng dịch vụ nhận được chính là chênh lệch giữa nhận thức và cảm nhận của khách hàng (P – E).

Dựa trên thang đo SERVQUAL, khách hàng sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ theo 5 biến số sau:

1- Độ tin cậy: thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ cam kết một cách chắc chắn, chính xác và hoàn chỉnh. Uy tín và thương hiệu trong hoạ t độ ng dị ch vụ tí n dụ ng của ngân hàng có được hay không phụ thuộc vào khả năng gây dựng độ tin cậy đối với khách hàng. Ngày nay uy tín luôn là yếu tố quan trọng quyết định sự thu hút của ngân hàng đối với khách hàng. Nếu một ngân hàng có cơ sở vật chất đẹp, máy móc hiện đại… mà không thực hiện cung cấp tín dụng với một cam kết chắc chắn, chính xác và có nhiều thiếu xót thì khách hàng sẽ không tìm đến với dịch vụ của họ. Để có đượ c uy tí n vớ i khách hàng , ngân hà ng cầ n quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ tín dụng của mình cho khách hàng ngay từ lần đầu tiên . Ấn tượng đầu tiên bao giờ cũng chi phố i phầ n nà o sự đá nh giá củ a khá ch hà ng sau nà y .

2- Độ nhạy bén: sự sẵn sàng cung cấp dịch vụ ngay lập tức, có thiện chí và nhiệt tình trong phục vụ khác hàng, cung cấp dịch vụ nhanh. Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra gay gắt, người đi tiên phong là người có ưu thế, vì vậy cung cấp dịch vụ ngay khi khách hàng cần, và hơn thế nữa tìm đến họ khi họ ngay cả khi họ mới nảy sinh nhu cầu với một thái độ nhiệt tình, thể hiện rõ thiện chí… Khách hàng đánh giá sự nhạy bén của ngân hàng chủ

yế u qua thờ i gian và thá i độ đá p ứ ng nhu cầ u củ a nhân viên đố i vớ i họ .

3- Năng lự c phụ c vụ: Kiến thức, sự hiểu biết và năng lực của nhân viên trong việc phục vụ và tạo niềm tin cho khách hàng, đặc biệt là nhân viên tín dụng. Nhân viên tín dụng chính là cầu nối giữa ngân hàng với khách hàng, thể hiện hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng, giúp khách hàng hiểu được về tính chất hoạt động của Ngân hàng. Do vậy nhân viên tín dụng phải có phẩm chất đạo đức tốt, thái độ phục vụ tận tình chu đáo, có đủ hiểu biết,

năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có vậy mới tạo được niềm tin cho khách hàng, cho khách hàng cảm nhận được sự an toàn khi giao dịch với ngân hàng. Chính vì lẽ đó mà cách cư xử , khả năng hiểu biết , khả năng thuyết trình của CBTD đối với khách hàng luôn được khách hàng quan tâm chú ý để đánh giá năng lự c củ a họ .

4- Độ tiếp cận: về bề ngoài của phương tiện vật chất thiết bị, nhân viên và các phương tiện truyền thông… Đây là ấn tượng đầu tiên của khách hàng khi đến với ngân hàng. Trang thiết bị phục vụ công việc của nhân viên ngân hàng như hệ thống máy tính, máy đếm tiền, hệ thống camera quan sát… có hiện đại thì nhân viên làm việc có chất lượng hơn, độ chính xác an toàn cao hơn. Cơ sở vật chất của ngân hàng được trang trí bắt mắt, nhân viên ăn mặc tươm tất với đồng phục, sách ảnh giới thiệu của ngân hàng liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp và thu hút,… tất cả tạo nên một cái nhìn bao quát chung của khách hàng khi lần đầu đến với ngân hàng. Vì vậy nó cũng mang tầm quan trọng không kém các biến cố khác .

5- Sự thấu cảm: thấu cảm và cảm thông với những quan tâm của khách hàng, chăm sóc ân cần, sự quan tâm mang tính cá nhân đến các khách hàng. Nhân viên tín dụng chính là người tiếp xúc trực tiếp nhiều nhất với khách hàng, họ phải thể hiện được sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng. Thể hiện ở việc nhân viên tín dụng phải làm sao để khách hàng bày tỏ được tâm sự nguyện vọng của mình, từ đó tư vấn cho khách hàng để làm sao cho khách hàng có thêm điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của mình, hạn chế được nhũng rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó việc sắp xếp làm việc vào những thời gian thuận tiện cho khách hàng cũng là điều rất cần thiết, vì khách hàng của ngân hàng là những nhà doanh nghiệp, họ rất bận rộn với việc quản lý và kinh doanh của mình. Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cho khách hàng chính là ta đã lấy lợi ích của khách hàng là tâm niệm của ngân hàng. Khách hàng sẽ luôn mong đợi sự quan tâm đặc biệt của ngân hàng

đố i vớ i họ , họ cần cảm nhận được ngân hàng cho họ vay vốn không chỉ để l ấy lãi mà còn luôn tư vấn giúp họ thành công trong sản xuất kinh doanh…

CHƯƠNG 2‌‌

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ NQD TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TIÊN SƠN


I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TIÊN SƠN


1. Lịch sử hình thành và phát triển


Ngân hàng Công thương Tiên Sơn là một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại trung tâm kinh tế chính trị Thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh.

Trước đây vốn là phòng giao dịch Tiên Sơn được thành lập năm 1993, đến tháng 6 năm 1995 Ngân hàng Công thương Tiên Sơn là ngân hàng chi nhánh cấp II trực thuộc Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh.

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, Ngân hàng Công thương Tiên Sơn trở thành chi nhánh cấp I và là một ngân hàng nằm trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Ngân hàng Công Thương Tiên Sơn đã vượt qua những khó khăn ban đầu và dần khẳng định được vị trí, vai trò trong nền kinh tế thị trường trên đị a bàn Từ Sơn . Để đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, ngân hàng đã chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đưa dịch vụ của Ngân hàng đến gần với khách hàng, đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

Nhờ chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ khi chính thức trở thành ngân hàng nằm trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam đến nay, NHCT Tiên Sơn đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới với sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tài chính, các ngân hàng cổ phần trên đị a bàn.

2. Cơ cấu tổ chức


Ngân hàng Công thương Tiên Sơn mới trở thành chi nhánh cấp I của hệ thống ngân hàng Công thương từ tháng 1 năm 2006 nên quy mô hoạt động của ngân hàng chưa lớn, nhân sự còn hạn chế. Bởi vậy phương châm của Ngân hàng là cơ cấu gọn nhưng hoạt động an toàn, hiệu quả. Chi nhánh ngân hàng Công thương Tiên Sơn hiện nay bao gồm 7 phòng ban nghiệp vụ như sau:

-Ban giám đốc: bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc của chi nhánh. Giám đốc là người phụ trách công việc chung của toàn bộ chi nhánh. Hai phó giám, một phụ trách kế toán, một phụ trách về tín dụng.

-Các phòng chuyên môn nghiệp vụ.


- Phòng khách hàng: gồm 6 nhân viên.


- Phòng tổ chức hành chính: gồm 5 nhân viên.


- Phòng quản lý rủi ro: gồm 5 nhân viên.


- Phòng kế toán: gồm 6 nhân viên trong đó có 1 trưởng phòng phụ trách việc kiểm soát chung hoạt động của phòng kế toán, một phó phòng sẽ thay thế khi vắng mặt, trưởng phòng kiêm trưởng quỹ tiết kiệm.

- Phòng tiền tệ kho quỹ: gồm 4 nhân viên.

- Các phòng giao dịch, điểm giao dịch: 16 nhân viên.


Các phòng ban nghiệp vụ trên được bố trí theo mô hình tổ chức của Ngân hàng Công thương như sau:


Mô hình 1: Mô hình tổ chức chi nhánh ngân hàng Công thương Tiên Sơn.


Tổng số nhân sự của chi nhánh hiện nay là 45, phân bổ vào các phòng ban, mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng, trong đó có 2 phòng liên quan trực tiếp tới hoạt động cho vay là phòng khách hàng và phòng quản lý rủi ro. Vì vậy để hiểu hơn về hoạt động cho vay nói chung, hoạt động cho vay trung và dài hạn nói riêng của Ngân hàng Công thương Tiên sơn, người viết xin đề cập dưới đây về chức năng, nhiệm vụ của 2 phòng nghiệp vụ này một cách vắn tắt.

1- Phòng khách hàng – kinh doanh


Chức năng


Đây là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân… để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện nghiệp vụ liên quan tới tín dụng, quản lý tín dụng, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm cho khách hàng.

Nhiệm vụ


- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân… thuộc các thành phần kinh tế.

- Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng về: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ Ngân hàng điện tử…

- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về tín dụng, tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch: xử lý hồ sơ vay vốn; bảo lãnh; cơ cấu thời hạn trả nợ; theo dõi việc thu mua gốc, lãi; thu phí đầy đủ…

- Quản lý khoản tín dụng đã cấp, quản lý tài sản đảm bảo; tìm biện pháp thu nợ nhóm nợ quá hạn; phối hợp với phòng Quản lý rủi ro đề xuất biện pháp thu hồi nợ do phòng đó cho vay.

- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin khách hàng cho phòng Quản lý rủi ro để thẩm định độc lập, tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và của NHCT Việt Nam.

- Cập nhật thông tin về hoạt động kinh tế; khả năng tài chính của khách hàng.

- Phản ánh những vướng mắc về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh; đề xuất với giám đốc chi nhánh.

- Tổ chức nâng cao trình độ cán bộ của phòng.

- Làm công tác khi được Giám đốc giao.

2- Phòng quản lý rủi ro


Chức năng


- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh;

- Quản lý giám sát danh mục cho vay, đầu tư tuân thủ giới hạn cho từng khách hàng;

- Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng;

- Chịu trách nhiệm quản lý và đề xuất xử lý nợ có vấn đề, đề xuất biện pháp thu hồi nợ;

- Quản lý, xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước để thu hồi gốc và lãi đối với nợ xấu.

Nhiệm vụ


- Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát triển theo vùng, ngành kinh tế…; chiến lược kinh doanh của NHCT Việt Nam và thực trạng tín dụng tại chi nhánh để: đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề…; đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng;

- Thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định: thẩm định, xác định giới hạn tín dụng, khoản tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi

nhánh; thẩm định các khoản vay, dự án, khoản bảo lãnh có độ phức tạp hoặc giá trị lớn theo quy định của NHCT; thẩm định đánh giá rủi ro với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ;

- Tái thẩm định, đánh giá rủi ro với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng, hoặc đề nghị cơ cấu lại khoản nợ;

- Phân loại nợ, tính toán trích lập dự phòng rủi ro cho từng khách hàng theo quy định hiện hành;

- Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp tín dụng và nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tại chi nhánh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ nghiệp vụ tài trợ về tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ;

- Cung cấp thông tin liên quan tới phòng ngừa rủi ro cho phòng liên quan tại chi nhánh và trụ sở chính NHCT;

- Đề xuất, theo rõi, kiểm tra thực hiện về: lãi suất, phí, chi phí khuyến mại, tiếp thị, chi hoa hồng;

- Nghiên cứu chủ trương, chính sách, luật pháp, các văn bản luật có liên quan để phối hợp với các phòng ban trong việc xử lý, thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo;

- Tổ chức nâng cao trình độ cán bộ của phòng;

- Làm công tác khi được Giám đốc giao.

3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Tiên Sơn thời gian qua

Trải qua 3 năm hoạt động độc lập theo cơ chế mới, Ngân hàng Công thương Tiên Sơn đã gặp rất nhiều thách thức và khó khăn. Các ngân hàng

Xem tất cả 60 trang.

Ngày đăng: 16/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí