- Bình quân học sinh trên mỗi lớp: Về bình quân học sinh trong mỗi lớp học phổ thông ở Quận 6 đạt từ 38 đến dưới 40 học sinh/lớp. Năm 2017, quy mô mỗi lớp đạt khoảng 39,89 học sinh, so với thành phố (40,2 học sinh/lớp), có thể thấy mỗi lớp học ở quận 6 không chịu gánh nặng quá nhiều về sĩ số học sinh so với thành phố. Tuy nhiên, con số này còn cao so với cả nước (31,4 học sinh/lớp), đây cũng là yếu tố tất yếu của chỉ tiêu giáo dục ở những vùng đông dân cư.
- Bình quân học sinh/giáo viên: Về bình quân học sinh trên mỗi giáo viên cấp phổ thông ở Quận 6 giai đoạn 2010–2017 đã giảm rõ rệt. Năm 2010, bình quân có 26,72 học sinh/giáo viên, đến năm 2017 giảm còn 22,88 học sinh/giáo viên, so với trung bình thành phố là 24,6 học sinh/giáo viên, chỉ tiêu này ở Quận 6 đã cho thấy chất lượng khá tốt về việc đảm bảo giáo viên của quận so với mặt bằng chung của thành phố.
- Tỉ lệ học sinh THPT/tổng số học sinh: Tỉ lệ học sinh THPT trên tổng số học sinh trong giai đoạn 2010–2017 có xu hướng tăng lên nhưng không ổn dịnh. Năm 2010, tỉ lệ học sinh THPT trên tổng số học sinh là 18,3% và tăng lên đạt 21,6% năm 2017. Nguyên nhân do sự thành lập và đẩy mạnh tuyển sinh cấp THPT, mở rộng tuyển sinh đối với các đối tượng ngoài địa bàn quận … Xu hướng này phản ánh quá trình phát triển của giáo dục quận, tỉ lệ học sinh bỏ học ở cấp nhỏ ít đi, chất lượng giáo dục THPT nâng cao thu hút nhiều học sinh tham gia học tập là những thành quả của các chương trình khuyến học cũng như các chính sách cải cách giáo dục của quận.
Do các điều kiện khác nhau nên tình trạng giáo dục phổ thông có sự khác nhau theo các phường, thể hiện qua số liệu bảng 2,13 dưới đây:
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu về giáo dục phổ thông* phân theo phường năm 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 6 năm 2017)
Số HS | Số GV | Số lớp | HS/GV | HS/lớp | Số lớp học trên 10 vạn dân | |
1 | 4,842 | 190 | 118 | 25,5 | 41,0 | 91,5 |
2 | 555 | 19 | 14 | 29,2 | 39,6 | 13,9 |
3 | 972 | 36 | 25 | 27,0 | 38,9 | 24,1 |
4 | 471 | 23 | 15 | 20,5 | 31,4 | 1,1 |
5 | 1,704 | 85 | 53 | 20,0 | 32,2 | 34,8 |
6 | 4,298 | 182 | 113 | 23,6 | 38,0 | 68,8 |
7 | 0 | 0 | 0 | KXĐ | KXĐ | 0 |
8 | 2,775 | 112 | 73 | 24,8 | 38,0 | 28,6 |
9 | 2,173 | 84 | 56 | 25,9 | 38,8 | 42,2 |
10 | 3,077 | 111 | 71 | 27,7 | 43,3 | 29,9 |
11 | 6,362 | 221 | 148 | 28,8 | 43,0 | 54,3 |
12 | 1,355 | 55 | 38 | 24,6 | 35,7 | 13,1 |
13 | 1,388 | 58 | 39 | 23,9 | 35,6 | 14,6 |
14 | 4,353 | 157 | 103 | 27,7 | 42,3 | 43,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cuộc Sống Dân Cư Quận 6
- Một Số Chỉ Tiêu Về Lao Động, Việc Làm Ở Quận 6 Giai Đoạn 2010–2017
- Dân Số, Lao Động Quận 6 Phân Theo Phường Năm 2016
- Số Lượng Sách Và Lượt Phục Vụ Mỗi Năm Của Thư Viện Quận 6 Giai Đoạn 2010–2017
- Biểu Đồ Đánh Giá Clcs Dân Cư 14 Phường Thuộc Quận 6
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cuộc Sống Dân Cư Quận 6
Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.
* Chí tính cấp tiểu học và THCS
Theo các tiêu chí đã lựa chọn, sự khác biệt về giáo dục theo các phường được thể hiện qua các tiêu chí: Số HS/GV, số HS/lớp, số lớp/10 vạn dân (xem bảng 2.12). Kết quả đánh giá các tiêu chí này thể hiện ở bảng 2.15. 2.16 và 2.17.
+ Số học sinh/giáo viên phân theo phường:
Max - Min K = Số mức =
29,2 - 20,0
5 = 1,84
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá chỉ tiêu số HS/GV theo phường năm 2017
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bậc | Điểm | Phường | |
Từ 20,00 đến 21,84 HS/GV | Rất thấp [1] | 5 | 4, 5 |
Từ 21,85 đến 23,68 HS/GV | Thấp [2] | 4 | 6 |
Từ 23,69 đến 25,52 HS/GV | Trung bình [3] | 3 | 1, 8, 12, 13 |
Từ 25,53 đến 27,36 HS/GV | Cao [4] | 2 | 3, 9 |
Từ 27,37 đến 29,2 HS/GV | Rất cao [5] | 1 | 2, 10, 11, 14 |
+ Số học sinh/lớp phân theo phường:
Max - Min
43,3 - 31,4
K = Số mức =
5 = 2,38
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá chỉ tiêu số HS/lớp theo phường năm 2017
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bậc | Điểm | Phường | |
Từ 31,4 đến 33,78 HS/lớp | Rất thấp [1] | 5 | 4, 5 |
Từ 33,79 đến 36,16 HS/lớp | Thấp [2] | 4 | 12, 13 |
Từ 36,17 đến 38,54 HS/lớp | Trung bình [3] | 3 | 6, 8 |
Từ 38,55 đến 40,92 HS/lớp | Cao [4] | 2 | 2, 3, 9 |
Từ 40,92 đến 43,3 HS/lớp | Rất cao [5] | 1 | 1, 10, 11, 14 |
+ Số lớp/10 vạn dân phân theo phường:
Max - Min K = Số mức =
91,5 - 0,00
5 = 18,3
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá chỉ tiêu số lớp/10 vạn dân theo phường năm 2017
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bậc | Điểm | Phường | |
Từ 0,00 đến 18,30 lớp/10 vạn dân | Rất thấp [1] | 1 | 2, 4, 7, 12, 13 |
Từ 18,31 đến 36,60 lớp/10 vạn dân | Thấp [2] | 2 | 3, 5, 8, 10 |
Từ 36,61 đến 54,90 lớp/10 vạn dân | Trung bình [3] | 3 | 9, 11, 14 |
Từ 54, đến 73,20 lớp/10 vạn dân | Cao [4] | 4 | 6 |
Từ 73,21 đến 91,50 lớp/10 vạn dân | Rất cao [5] | 5 | 1 |
2.3.4. Y tế, chăm sóc sức khỏe
Quận 6 có một hệ thống vật chất – nhân sự y tế khá ổn định. Tình trạng y tế được thể hiện qua một số tiêu chí: Số các bộ y tế, số giường bệnh/ vạn dân, số trẻ em được tiêm vắc xin đầy đủ và tình trạng nhiễm HIV.
- Số lượng cán bộ y tế: Số cán bộ y tế của Quận 6 khá ổn định trong giai đoạn 2010–2017. Số lượng cán bộ y tế của Quận 6 trong giai đoạn 2010–2017 ổn định ở mức 260–261 người. Số y, bác sĩ dao động ở mức trên 160 người. Số dược sĩ chuyên về ngành thuốc của quận tăng trong giai đoạn 2010–2017, từ 4 người năm 2010 tăng lên 7 người vào năm 2017 số dược sĩ trung cấp, cao đẳng (chuyên phục vụ nhà thuốc công) cũng tăng từ 6 lên 27 người trong giai đoạn này.
Số bác sĩ trên 1 vạn dân tại Quận 6 lại có xu hướng giảm. Năm 2010, số bác sĩ trên 1 vạn dân của Quận là 2,7 người và giảm còn 2,4 người vào năm 2017, kém xa so với TP.HCM là 16,9 người và cả nước là 7,9 người.
- Số giường bệnh tính trên 1 vạn dân: Năm 2008, Quận 6 có 1 bệnh viện quận có 130 giường bệnh và 14 trạm y tế thuộc 14 phường, Năm 2009, bệnh viện Quận 6 mới được đưa vào sử dụng với 130 giường (bệnh viện cũ được chuyển thành Trung tâm y tế dự phòng quận). Năm 2011, bệnh viện Quận 6 được tu sửa, mở rộng và trang bị thêm 30 giường bệnh, nâng tổng số giường bệnh của quận lên 160 giường. Nhìn chung cơ sở vật chất hạ tầng y tế của Quận 6 hầu như được giữ nguyên từ năm 2011 đến nay. Trong giai đoạn 2010-2017 số giường bệnh tính trên 1 vạn dân của Quận tăng không nhiều, tăng từ 5,5 giường năm 2010 lên 6,7 giường năm 2017, thấp hơn nhiều so với TP.HCM (44,1 giường) và của cả nước (27,1 giường).
Tình trạng cán bộ y tế, số giường bệnh như trên là một số điều kiện không thuận lợi như, do quy mô lãnh thổ nhỏ, vị trí không thuận lợi nên Quận 6 đã không được lựa chọn để xây dựng các bệnh viện tuyến cao hơn vì thế các tiêu chí này chưa thể hiện được tình trạng y tế. Dù vậy, điều này cũng gây một số khó khăn trong việc khám, chữa bệnh của người dân khi không thuộc địa bàn có các bệnh viện lớn, tuy nhiên việc đăng kí BHYT tự do cũng như khoảng cách địa lí giữa địa bàn Quận 6 với các bệnh viện lớn (Triều An, Nguyễn Tri Phương, Chợ Rẫy…) không quá xa
nên chất lượng y tế tại đây có thể đáp ứng được nhu cầu của người dân trong địa bàn Quận.
Bảng 2.16. Số giường bệnh và số bác sĩ trên 1 vạn dân của Quận 6 giai đoạn 2010–2017
(Nguồn: xử lý số liệu từ Niên giám thống kê Quận 6 năm 2010-2017)
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
Số giường bệnh (giường) | 140 | 170 | 170 | 170 | 170 | 170 | 170 | 176 |
Số bác sĩ (người) | 69 | 69 | 68 | 72 | 65 | 63 | 57 | 62 |
Giường bệnh tính bình quân cho 1 vạn dân (giường) | 5,5 | 6,7 | 6,6 | 6,4 | 6,6 | 6,6 | 6,5 | 6,7 |
Bác sĩ tính bình quân cho 1 vạn dân (người) | 2,7 | 2,7 | 2,6 | 2,7 | 2,5 | 2,4 | 2,2 | 2,4 |
Cũng vì lý do trên nên 2 tiêu chí trên (số cán bộ y tế và số giường bệnh) không phản ánh sự phân hóa theo phường bởi vì theo tìm hiểu của chúng tôi ngoài việc các phường đều có trạm y tế và cán bộ y tế phường gần như nhau. Sự khác nhau chỉ do phường có hoặc không có các cơ sở y tế quận, thành phố hoặc trung ương đóng. Vì vậy để thấy được sự khác nhau về tình trạng y tế giữa các phường chúng tôi lựa chọn 2 tiêu chí tỉ lệ trẻ em được tiêm vắc xin đầy đủ và tỉ lệ nhiễm HIV. Hai tiêu chí này thể hiện công tác chăm sóc y tế cho người dân.
- Tỉ lệ trẻ em được tiêm vắc xin đầy đủ: Bảng 2,17 cho thấy, Quận đã làm tốt nhiệm vụ này khi mức độ tiêm phòng cơ bản cho trẻ em dưới 1 tuổi luôn đạt trên 94% trong giai đoạn 2010–2017. Quận cũng đã thực hiện tốt bảo hiểm cho trẻ em dưới 6 tuổi, đảm bảo 100% trẻ dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí tại trung tâm y tế quận. Tình trạng tỉ lệ trẻ em đưới 1 tuổi được tiêm vắc xin đầy đủ theo phường năm 2017 cũng có sự khác biệt nhất định.
Bảng 2.17. Tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm vắc xin đầy theo phường năm 2017 (đơn vị: %)
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 6 năm 2017)
Tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm vắc xin đầy đủ | |
1 | 99 |
2 | 96 |
3 | 94 |
4 | 95 |
5 | 98 |
6 | 97 |
7 | 96 |
8 | 97 |
9 | 98 |
10 | 98 |
11 | 97 |
12 | 97 |
13 | 97 |
14 | 97 |
Kết quả đánh giá sự khác biệt thể hiện ở bảng 2,19:
Max - Min K = Số mức =
99,0 - 94,0
5 = 1,0
Bảng 2.18. Kết quả đánh giá tiêu chí tỉ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm vắc-xin đầy đủ theo phường năm 2017
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bậc | Điểm | Phường | |
Dưới 95,0% | Rất thấp [1] | 1 | 3, 4 |
Từ 95,1% đến 96,0% | Thấp [2] | 2 | 2, 7 |
Từ 96,1% đến 97,0% | Trung bình [3] | 3 | 6, 8, 11, 12, 13, 14 |
Từ 97,1% đến 98,0% | Cao [4] | 4 | 5, 9, 10 |
Trên 98,0% | Rất cao [5] | 5 | 1 |
- Tình trạng nhiễm HIV tại quận 6 được thể hiện tại bảng 2,20:
Bảng 2.19. Tình trạng nhiễm HIV tại các phường thuộc Quận 6 năm 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 6 năm 2017)
Số người nhiễm (người) | Tỉ lệ so với dân số (%) | |
1 | 14 | 0,109 |
2 | 22 | 0,219 |
3 | 23 | 0,222 |
4 | 15 | 0,111 |
5 | 54 | 0,354 |
6 | 35 | 0,213 |
7 | 30 | 0,199 |
8 | 53 | 0,208 |
9 | 13 | 0,098 |
10 | 23 | 0,097 |
11 | 22 | 0,081 |
12 | 20 | 0,069 |
13 | 20 | 0,075 |
14 | 17 | 0,072 |
Kết quả đánh giá sự khác biệt thể hiện ở bảng 2,21:
Max - Min K = Số mức =
0,354 - 0,069
5 = 0,057
Bảng 2.20. Kết quả đánh giá tiêu chí tỉ lệ người nhiễm HIV theo phường năm 2017
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bậc | Điểm | Phường | |
Từ 0,069% đến 0,126% | Rất thấp [1] | 5 | 1, 4, 9, 10, 11, 12, 13, 14 |
Từ 0,127% đến 0,183% | Thấp [2] | 4 | / |
Từ 0,184% đến 0,240% | Trung bình [3] | 3 | 2, 3, 6, 7, 8 |
Từ 0,241% đến 0,297% | Cao [4] | 2 | / |
Từ 0,298% đến 0,354% | Rất cao [5] | 1 | 5 |
Ngoài ra tình trạng y tế còn thể hiện ở mức chi ngân sách cho các hoạt động y tế của Quận 6 trong năm 2016 là 29,149 tỷ đồng, chiếm 3,5% trong tổng mức chi ngân sách của quận và tỉ lệ này thấp hơn tỉ lệ chi ngân sách y tế của TPHCM (4,04%). Tuy vậy, nhìn chung Quận 6 đã đầu tư khá lớn cho y tế, dù không có các công trình y tế trọng điểm song việc đầu tư 3,5% vào y tế cho thấy xu hướng nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho các trung tâm y tế thuộc địa bàn Quận.
2.3.5. Mức độ cung ứng các nhu cầu sống tối thiểu
Đánh giá mức độ cung ứng các nhu cầu tối thiểu ta dùng chỉ số thu nhập bình quân đầu người theo tháng so với giá tiêu dùng tại thời điểm. Mức lương đáp ứng ác nhu cầu tiêu dùng cơ bản cho mỗi người trên địa bàn sẽ đánh giá được mức độ cung ứng nhu cầu sống đảm bảo.
Tại Quận 6 trong những năm gần đây, mức sống người dân luôn được đảm bảo và phát triển theo hướng tích cực. Việc chi tiêu vào các hoạt động sống thiết yếu như ăn uống, nhà ở với mức thu nhập trung bình đã đảm bảo cho người dân có một cuộc sống tốt. Minh chứng cho mức sống tăng lên là việc các cơ sở thúc đẩy chi tiêu như các hàng quán, siêu thị, trung tâm thương mại ngày càng nhiều trên địa bàn quận, đáp ứng các nhu cầu của người dân.
Song, sự chênh lệch giàu nghèo với 1,2% dân số còn thuộc hộ nghèo năm 2017 cũng cho thấy sự khác nhau về khả năng đáp ứng các nhu cầu sống cơ bản cho 100% dân số. Việc đáp ứng này đối với các đối tượng thuộc hộ nghèo có lúc chưa đảm bảo cho thu nhập của những đối tượng này thấp hơn so với bình quân của toàn quận, từ đó cần có sự quan tâm, cải thiện đời sống và giảm thiểu hiện trạng trên.
2.3.6. Mức độ hưởng thụ văn hóa
Văn hóa là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người, bên cạnh đời sống vật chất, đời sống văn hóa được xem như yếu tố quan trọng ảnh hưởng sâu sắc đến thái độ cũng như năng suất làm việc của con người.
Một đời sống văn hóa tốt đồng nghĩa với khả năng lao động năng suất cao cũng như một cuộc sống hạnh phúc hơn và ngược lại. Hiểu được tầm quan trọng của văn hóa trong đời sống, Quận 6 đã đầu tư cải thiện đời sống văn hóa trong giai đoạn 2010–2017.