hội là vấn đề hàng đầu được đặt ra tại đây, các vấn đề về an sinh như quản lý và tạo điều kiện cho dân nhập cư, giải quyết việc làm, nhà ở được đặt ra để giải quyết. Những nơi có dân cư thưa thớt, người dân sẽ có không gian sống thoải mái hơn, chất lượng môi trường thường tốt hơn và quản lý về dân cư, an ninh cũng thuận lợi, song với hoạt động kinh tế kém nhộn nhịp, dân cư tại đây thường phải di chuyển khỏi địa bàn cư trú để tham gia các hoạt động kinh tế, sử dụng các dịch vụ.
- Về lao động: Quận 6 có lực lượng lao động khá dồi dào, năm 2010, lao động Quận 6 là 167.365 người (chiếm tỉ lệ 66,0% trên tổng số dân) và tăng hơn 6.000 lao động sau 7 năm, đạt 173.694 người năm 2017 (tỉ lệ 66,1% trên tổng số dân). Có thể thấy số dân trong độ tuổi lao động của Quận 6 chiếm tỉ lệ khá cao, dao động ở mức 66% giai đoạn 2010–2017. Tỉ lệ số dân trong độ tuổi lao động khá cao tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển bền vững của Quận 6. So với cả nước, vào năm 2017, Quận 6 có tỉ lệ người trong độ tuổi lao động cao hơn (66,1% so với 58,5% của cả nước), và cao hơn mức trung bình của TP.HCM (51,1%), nguyên nhân chính là do đây là khu vực dân cư mới của địa bàn TP.HCM, người dân có nhiều thành phần là lao động di cư, có tuổi đời trẻ và chủ yếu là trong độ tuổi lao động.
Với số dân trong độ tuổi lao động cao cho thấy tiềm năng lao động tại Quận 6, tại đây việc thiếu hụt lao động hầu như không xảy ra, việc chọn lọc lao động cho từng vị trí cũng nhiều thuận lợi nhờ vào lực lượng lao động dồi dào. Việc tỉ lệ trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao còn cho thấy sự năng động trong hoạt động kinh tế của quận, chính nhờ yếu tố này mà CLCS của dân cư tại đây ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc lao động chiếm tỉ lệ cao gây sức ép không nhỏ trong giải quyết việc làm. Việc đông đúc về lực lượng lao động dẫn đến phân hóa trình độ rõ rệt hơn gây khó khăn trong việc đảm bảo việc làm cho người dân, nhất là các công việc thuận lợi về thời gian, địa điểm cho toàn bộ dân cư quận.
Theo báo cáo phân tích đời sống dân cư Quận 6, trong giai đoạn 2010–2017, mỗi năm Quận 6 giải quyết việc làm cho hơn 10 nghìn lao động. Lao động, việc làm được xem như yếu tố quan trọng trong việc đánh giá, phân tích yếu tố đời sống tại đây.
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu về lao động, việc làm ở Quận 6 giai đoạn 2010–2017
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê quận 6 năm 2010 - 2017)
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
Số dân trong độ tuổi lao động (người) | 167.365 | 168.132 | 169.595 | 169.730 | 170.065 | 171.420 | 172.585 | 173.694 |
Tỉ lệ lao động (%) | 66,0 | 66,1 | 65,8 | 63,8 | 66,1 | 66,2 | 66,2 | 66,1 |
Tỉ lệ phụ thuộc (%) | 51,5 | 51,2 | 52,1 | 56,8 | 51,2 | 51,1 | 51,1 | 51,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Số Đầu Sách, Bản Sách, Văn Hóa Phẩm Và Thư Viện Ở Việt Nam Giai Đoạn 2010–2017
- Một Số Chỉ Tiêu Về Y Tế Của Tp.hcm Giai Đoạn 2010–2017
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cuộc Sống Dân Cư Quận 6
- Dân Số, Lao Động Quận 6 Phân Theo Phường Năm 2016
- Một Số Chỉ Tiêu Về Giáo Dục Phổ Thông* Phân Theo Phường Năm 2017
- Số Lượng Sách Và Lượt Phục Vụ Mỗi Năm Của Thư Viện Quận 6 Giai Đoạn 2010–2017
Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.
- Tỉ lệ phụ thuộc là chỉ số được tính bằng tỉ lệ người ngoài độ tuổi lao động trên số người trong độ tuổi lao động của địa phương, đây là một chỉ số giúp đánh giá khả năng gánh vác xã hội của lao động địa phương. Tại Quận 6, tỉ lệ này đạt mức khá thấp, năm 2010 là 51,5% và giảm nhẹ trong giai đoạn 2010–2017, đạt 55,3% vào năm 2017. Con số này cho thấy số người ngoài độ tuổi lao động chỉ bằng khoảng ½ dân số trong độ tuổi lao động, nghĩa là trung bình 2 người lao động chỉ nuôi thêm 1 người ngoài độ tuổi lao động. Chính nhờ tỉ lệ người trong độ tuổi lao động cao mà tỉ lệ phụ thuộc của Quận 6 đều thấp hơn cả nước (70,9% - 2017) và TP.HCM (95,7% - 2017). Chính nhờ đó mà ta dễ dàng nhận thấy người lao động Quận 6 có ít sức ép hơn, mỗi người lao động không gánh vác quá nhiều người ngoài độ tuổi lao động, chính vì thế mà hiệu quả lao động và chất lượng nền kinh tế có điều kiện được nâng lên.
Lực lượng lao động là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng đảm bảo cuộc sống của dân cư, tuy nhiên cần thiết phải phân tích hiện trạng việc làm để có cơ sở đánh giá chất lượng lao động tại địa bàn.
Bảng 2.3. Lao động làm việc Quận 6 giai đoạn 2010–2017
(Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê quận 6 năm 2010–2017)
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
Số lao động làm việc (người) | 157.115 | 157.824 | 159.285 | 159.416 | 159.731 | 161.004 | 162.111 | 163.168 |
Tỉ lệ lao động làm việc trên tổng lao động (%) | 93,8 | 93,9 | 93,9 | 93,9 | 93,9 | 93,9 | 93,9 | 93,9 |
Giai đoạn 2010–2017, trung bình mỗi năm, Quận 6 giải quyết việc làm cho hơn 10.000 lao động, năm 2015, số lao động được tạo việc làm là 13.414 người, tới năm 2016 là 12.579 người (đạt 93,8% cùng kì) và đến 2017 số lượng lao động được giải quyết việc làm mới là 11.117 người (đạt 88,4% so với cùng kì). Sự giảm số lượng lao động được tạo việc làm không phản ánh nên sự thay đổi số lượng lao động có việc làm của quận do số lao động bỏ việc trên số lao động về hưu mỗi năm ít hơn số lao động được có việc mới. Minh chứng là trong giai đoạn 2010–2017, số lượng lao động của quận đều tăng qua các năm. Năm 2010, số lao động làm việc là
157.115 người (chiếm 93,8% trong tổng số lao động) và tăng 6.053 người sau 7 năm, đạt 163.168 người năm 2017 (chiếm 93,9% trong tổng số lao động), có thể thấy tỉ lệ lao động làm việc trên tổng số lao động của Quận ổn định ở mức khá cao (93,9% trong giai đoạn 2010–2017). Tuy vậy, con số này vẫn còn thấp hơn so với mức của TP.HCM với 97,2% lao động làm việc trong tổng số lao động, còn cả nước là 98,0%.
Có thể thấy, cơ cấu lao động của Quận 6 trên tổng số dân cao, song tỉ lệ lao động có việc làm trong đó còn nhiều hạn chế hơn so với TP.HCM và cả nước, phản ánh chất lượng lao động và đặt ra vấn đề giải quyết việc làm cho dân cư Quận.
Với những chỉ số tình hình việc làm của dân cư Quận 6, có thể thấy tình hình việc làm ở đây khá ổn định, trong khi số lượng người trong độ tuổi lao động và số lao động có việc làm đều cao, mang đến một bức tranh lao động đầy năng động và
tiểm năng phát triển cao. Song song đó, tỉ lệ phụ thuộc thấp và số người không có việc ở mức không cao và có xu hướng giảm cho thấy sự cải thiện về CLCS ở Quận 6 tuy tốc độ chưa nhanh.
2.2.3.2. Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống đường sá của Quận 6 khá tốt, hai hệ thống đường chính nối trục đông – tây là Hồng Bàng và Hậu Giang là hai tuyến đường trọng điểm của Quận. Bên cạnh đó, việc nâng cấp hệ thống mạng lưới và xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu đã giúp thay đổi bộ mặt giao thông của quận trong giai đoạn gần đây.
- Có 2 cầu lớn bắt qua rạch Lò Gốm: cầu Hậu Giang và cầu Ông Buông. Đây là 2 cây cầu nằm trên 2 tuyến đường lớn là Hậu Giang và Hồng Bàng. Đây được xem như công trình quan trọng kết nối các phần của Quận 6, góp phần làm thông suốt các hoạt động giao thông, tạo thuận lợi trong việc đi lại và hoạt động kinh tế của người dân. Hệ thống giao thông công cộng tại địa bàn Quận phát triển, Bến xe Chợ Lớn là đầu mối giao thông quan trọng trên địa bàn trong việc chuyên chở hành khách, hàng hóa trong và ngoài Quận. Bên cạnh đó, việc nằm ngay khu chợ Bình Tây (Chợ Lớn cũ) chính là yếu tố giúp hoạt động của cả bến xe và chợ đều trở nên nhộn nhịp hơn, góp phần tạo ra nhiều dịch vụ đi kèm, giải quyết lao động và thúc đẩy kinh tế – văn hóa phát triển.
- Hạ tầng thủy lợi, Quận 6 có 2 hệ thống thoát nước chính là kênh Lò Gốm và rạch Lò Gốm, việc thoát nước từ địa điểm sinh hoạt ra kênh, rạch thông qua hệ thống cống rãnh được phân bố thành mạng lưới trong khu vực dân cư. Nhờ kênh Lò Gốm chạy dọc kênh, rạch thông qua hệ thống cống rãnh được phân bố thành mạng lưới trong khu vực dân cư. Nhờ kênh Lò Gốm chạy cắt ngang địa bàn quận nên việc thoát nước ở phần nhiều địa bàn không quá khó khăn. Bên cạnh đó, dọc bờ kênh, rạch cũng được xây dựng hệ thống đê thấp đảm bảo an toàn trong lưu thông quanh hệ thống kênh, rạch cũng như đảm bảo không chịu tác động của quá trình nước dâng do mưa lớn, triều cường. Việc xây dựng và vận hành trạm bơm Phú Lâm (54.000 m3/h) đã giải quyết phần nào tình trạng ngập của địa bàn Quận, song các khu vực xa khu rạch Lò Gốm thường xảy ra ngập nặng vào mùa mưa gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống dân cư.
- Hệ thống cấp nước tại địa bàn Quận được trang bị triệt để, hệ thống đường ống dẫn do công ty cấp nước Chợ Lớn được đưa đến từng hộ dân với nguồn nước sạch đã qua xử lý giúp hoạt động sinh hoạt diễn ra thuận tiện, đời sống của người dân được nâng lên.
- Mạng lưới điện được lắp đặt rộng rãi trên toàn địa bàn quận giúp tăng cường chất lượng đời sống, sinh hoạt. Công ty điện lực Chợ Lớn là đơn vị đảm bảo cung cấp điện trên địa bàn Quận, với 100% dân số có điện sử dụng, có thể thấy đây là tiền đề tạo ra sự phát triển chung, đặc biệt là đối với các hoạt động kinh tế. Hệ thống chiếu sáng của quận cũng được đảm bảo với hệ thống đèn đường và hệ thống chiếu sáng thuộc các hẻm, đủ ánh sáng thuận tiện trong lưu thông trên địa bàn.
- Giáo dục, y tế: với 86 trường học từ cấp mầm non đến phổ thông, cho thấy Quận 6 đã đầu tư cho hạ tầng giáo dục, các trường học đảm bảo chất lượng, được tu sửa định kì đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu dạy và học của thầy cô và học sinh trên địa bàn quận. Quận có bệnh viện Quận 6 nằm ở khu vực trung tâm (phường 11) và các trung tâm y tế dự phòng thuộc các phường đã giúp người dân tại đây thuận tiện trong việc khám chữa bệnh, sơ cứu, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của người dân.
2.2.3.3. Chính sách
Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quận 6 khóa XI, nhiệm kì 2015–2020 đã xác định những phương hướng phát triển KT–XH với các chỉ tiêu như sau:
1- Doanh thu thương mại - dịch vụ tăng bình quân 22% năm.
2- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 8% năm (theo giá so sánh 2010).
3- Hoàn thành các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản; đến cuối năm 2020, thu gom, vận chuyển để xử lý 100% chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn y tế; xử lý 100% nước thải công nghiệp và nước thải y tế.
4- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non 02 trường, tiểu học 01 trường, trung học cơ sở 01 trường, Xây dựng 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học đạt tiêu chuẩn trường Tiên tiến - Hiện đại - Hội nhập.
5- Hoàn thành trước thời hạn Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015-2020; thu nhập bình quân hộ nghèo đến năm 2020 cao hơn mức chuẩn của thành phố giai đoạn 2015-2020 từ 10-15%.
6- Hàng năm tạo việc làm tăng thêm cho 1.000 lao động, đến năm 2020 kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp dưới 4%.
7- Đến cuối năm 2020, 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; ít nhất 90% người lao động thuộc diện bắt buộc tham gia; 37% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 90% dân số quận tham gia bảo hiểm y tế.
8- Tốc độ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 dưới 1%.
9- Giữ vững 02 phường và xây dựng thêm 03 phường đạt chuẩn văn minh đô
thị.
10- Đến năm 2020, số người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên
đạt tỷ lệ ít nhất 33% trên tổng số dân.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, Quận 6 xây dựng 3 chương trình trọng điểm:
1- Chương trình “Hỗ trợ phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ giai đoạn 2015-2020”.
2- Chương trình “Chỉnh trang đô thị, nâng cao chất lượng môi trường sống giai đoạn 2015-2020”.
3- Chương trình “Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015-2020”.
2.2.4. Đánh giá chung
2.2.4.1. Thuận lợi
Với vị trí nằm ở phía tây thành phố và là cửa ngõ chính của TP.HCM đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ cho thấy Quận 6 có vị trí vô cùng thuận lợi cho hoạt động giao lưu, trao đổi hàng hóa. Bên cạnh đó, vị trí không quá gần các điểm nóng của trung tâm thành phố đã giúp Quận 6 không chịu nhiều áp lực về hạ tầng, nhất là về hệ thống đường giao thông và ít xảy ra hiện tượng kẹt xe tại đây.
Đối với dạng địa hình bằng phẳng, việc xây dựng các công trình tại Quận 6 là một điều vô cùng thuận lợi. Với lợi thế này, phần lớn diện tích đất ở Quận 6 đã
được sử dụng trong việc xây dựng nhà ở và các công trình công cộng đáp ứng nhu cầu của người dân tại đây.
Khí hậu tại đây rất ít các hiện tượng cực đoan giúp hạn chế những nguy hiểm mà người dân trên địa bàn gặp phải cũng như ổn định đời sống và sản xuất của người dân.
Nguồn nước của Quận 6 được đảm bảo tốt trong quá trình sinh hoạt nhờ vào việc cung cấp dịch vụ của công ty cấp nước Chợ Lớn. Với một nguồn nước sách và giá hợp lý giúp người dân tại đây có nhiều cải thiện trong đời sống, đặc biệt là sức khỏe con người.
MĐDS cao (36.801 người/km2) là tiêu chí cho thấy việc tập trung cao độ về mặt dân số tại Quận 6. Với việc tập trung cao độ này, việc sử dụng các hạng mục công trình và dịch vụ chung được khai thác hiệu quả, các trường học, bệnh việc, trung tâm văn hóa được quy hoạch và sử dụng đúng công suất, hạn chế thừa thải trong sử dụng các công trình chung.
CSHT tại địa bàn quận với nhiều hệ thống chợ, cầu đường, trường học, bệnh viện luôn duy trì và đáp ứng tốt cho người dân, đảm bảo không dư thừa cũng không quá tải góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt và các hoạt động kinh tế của con người.
Với quy mô dân số trên 200 nghìn người, Quận 6 được đánh giá là một thị trường không nhỏ. Việc thị trường phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất, cạnh tranh, tạo ra vòng phát triển kinh tế – xã hội trong địa bàn Quận.
Chính sách với nhiều điểm phù hợp đối với việc cải tạo hệ thống kênh rạch, xây dựng và phát triển nhiều tuyến đường trọng điểm và các công trình y tế, giáo dục chất lượng đã góp phần nâng mỹ quan, chất lượng môi trường và CLCS dân cư.
2.2.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, các ĐKTN và KT-XH đã có những tác động tiêu cực đối với CLCS dân cư Quận 6.
Vị trí không đắc địa đã hạn chế phần nào khả năng phát triển kinh tế và đời sống con người. Người dân quận phải di chuyển xa hơn nếu muốn sử dụng các dịch vụ tốt hơn (về y tế, giáo dục, …).
Địa hình thấp kết hợp với lượng mưa lớn dễ dàng gây ra hiện tượng triều cường ảnh hưởng đến đời sống của người dân, đặc biệt đối với giao thông và sức khỏe. Thời tiết nắng nóng với nền nhiệt trung bình cao trên 27oC cũng là nguyên nhân gây ra những khó khăn trong sinh hoạt và sản xuất của con người.
Nguồn nước ô nhiễm tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm và hệ thống cống thuộc địa bàn Quận 6 với chất lượng còn kém ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, nhất là trải nghiệm trong sinh hoạt và các vấn đề về sức khỏe người dân.
Việc quy mô dân số không nhiều trong một nền kinh tế phát triển năng động không tạo ra được nguồn lao động đa dạng về lĩnh vực, vì thế hoạt động sản xuất chủ yếu ở Quận 6 chỉ là các ngành hàng may mặt, hàng tiêu dùng, thực phẩm và các dịch vụ vận chuyển.
CSHT (trường học, bệnh viện, …) đẩy đủ nhưng chất lượng chưa cao đã khiến nhu cầu về sử dụng dịch vụ cao của người dân Quận bị cản trở. Người dân Quận phải đến các địa điểm khác để có thể sử dụng dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng hơn
– nơi mà có thể đáp ứng những yêu cầu mà Quận 6 không thể đáp ứng được.
2.3. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư Quận 6
2.3.1. Lao động và thu nhập
- Lao động: Quận 6 có lực lượng lao động khá dồi dào, năm 2010, lao động Quận 6 là 167.365 người (chiếm tỉ lệ 66,0% trên tổng số dân) và tăng hơn 6.000 lao động sau 7 năm, đạt 173.694 người năm 2017 (tỉ lệ 66,1% trên tổng số dân).
Số dân trong độ tuổi lao động của Quận 6 chiếm tỉ lệ khá cao, lao động ở mức 66% trong giai đoạn 2010–2017. Tỉ lệ số dân trong độ tuổi lao động khá cao tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển của Quận 6.
+ Với số dân trong độ tuổi lao động cao cho thấy tiềm năng lao động tại Quận 6, tại đây việc thiếu hụt lao động hầu như không xảy ra, việc chọn lọc lao động cho từng vị trí cũng nhiều thuận lợi nhờ vào lực lượng lao động dồi dào. Việc tỉ lệ trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao còn cho thấy sự năng động trong hoạt động kinh tế của Quận, chính nhờ yếu tố này mà CLCS của dân cư tại đây ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc lao động chiếm tỉ lệ cao gây sức ép không nhỏ trong giải quyết việc làm.