bệnh nhân và đánh giá của người chăm sóc về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân có độ tin cậy nội tại cao (Cronbach alpha = 0,82).
3.1.3.3. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo một số đặc điểm cá nhân
Bảng 3.4: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo một số đặc điểm (n = 95)
CLCS theo bệnh nhân tự đánh giá (n = 95) | CLCS người chăm sóc đánh giá (n = 95) | |||
X ± SD | p | X ± SD | P | |
Nhóm tuổi | ||||
<60 | 28,44±5,34 | 0,261 | 24,89±6,25 | 0,432 |
60 - 69 | 27,09±4,31 | 23,86±4,04 | ||
70 - 79 | 27,95±3,82 | 25,31±3,61 | ||
≥80 | 26,60±3,60 | 24,47±5,30 | ||
Giới tính của bệnh nhân | ||||
Bệnh nhân nữ | 25,56±7,55 | 0,242 | 24,57±3,89 | 0,893 |
Bệnh nhân nam | 28,02±4,22 | 24,74±4,76 | ||
Tình trạng suy giảm nhận thức dựa trên điểm số MMSE | ||||
MMSE = 9 điểm | 24,0±2,8 | 0,102 | 17,50±0,71 | 0,009 |
MMSE từ 10 - 19 điểm | 26,2±6,0 | 24,04±3,66 | ||
MMSE từ 20 - 24 điểm | 27,8±6,7 | 26,03±4,79 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer, người chăm sóc và đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc - 7
- Chỉ Số Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp
- Thực Trạng Chất Lượng Cuộc Sống Của Bệnh Nhân Alzheimer
- Gánh Nặng Của Người Chăm Sóc Theo Một Số Đặc Điểm Cá Nhân
- Đánh Giá Hiệu Quả Của Một Số Biện Pháp Can Thiệp Không Dùng Thuốc
- Khác Biệt Về Chất Lượng Cuộc Sống (Clcs) Của Bệnh Nhân Trước Và Sau Can Thiệp Theo Mức Độ Tập (N=30)
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Không có sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân giữa các nhóm tuổi (p>0,05; Kruskal-Wallis test), giữa bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ (p>0,05; Mann-Whitney test) theo cả người chăm sóc đánh giá và bệnh nhân đánh giá. Chất lượng cuộc sống theo bệnh nhân đánh giá không có sự khác biệt theo mức độ suy giảm nhận thức (dựa vào điểm số MMSE). Theo người chăm sóc đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nhóm suy giảm nhận thức nặng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với hai nhóm còn lại (p=0,009; Kruskal-Wallis test).
3.1.3.4. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer theo các triệu chứng
hành vi, tâm thần (theo thang đánh giá NPI)
Bảng 3.5. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer theo các triệu
chứng hành vi, tâm thần NPI (n = 95)
Điểm CLCS theo bệnh nhân tự đánh giá (n= 95) | Điểm CLCS theo người chăm sóc đánh giá (n= 95) | |||
X ± SD | p | X ± SD | p | |
Triệu chứng loạn thần | ||||
Hoang tưởng | ||||
Có | 28,1±3,6 | 0,058 | 24,62±3,65 | 0,582 |
Không | 26,9±4,3 | 24,63±4,75 | ||
Ảo giác | ||||
Có | 27,2±3,6 | 0,861 | 22,84±3,61 | 0,074 |
Không | 27,5±4,2 | 25,08±4,40 | ||
Triệu chứng rối loạn cảm xúc | ||||
Trầm cảm hoặc loạn khí sắc | ||||
Có | 26,3±4,1 | 0,034 | 23,00±3,60 | 0,003 |
Không | 28,1±4,0 | 25,64±4,46 | ||
Lo âu | ||||
Có | 28,2±4,8 | 0,504 | 24,68±4,70 | 0,749 |
Không | 27,1±3,7 | 24,61±4,19 | ||
Vô cảm hoặc bàng quan | ||||
Có | 26,4±4,1 | 0,656 | 23,38±5,08 | 0,030 |
Không | 27,8±4,0 | 25,10±3,94 | ||
Triệu chứng rối loạn hành vi | ||||
Kích động hoặc hung hãn | ||||
Có | 26,4±4,0 | 0,097 | 22,43±3,87 | 0,001 |
Không | 27,9±4,1 | 25,56±4,19 | ||
Mất ức chế | ||||
Không | 27,4±4,0 | 0,758 | 24,70±4,38 | 0,717 |
Có | 27,9±4,8 | 24,15±4,12 | ||
Cáu kỉnh hoặc cảm xúc không ổn định | ||||
Có | 27,4±4,8 | 0,659 | 24,35±4,64 | 0,539 |
Không | 27,5±3,8 | 24,83±4,11 | ||
Rối loạn vận động | ||||
Có | 27,3±3,8 | 0,772 | 24,34±4,35 | 0,305 |
Không | 27,7±4,7 | 25,23±4,27 | ||
Hành vi ban đêm | ||||
Có | 25,9±3,0 | 0,020 | 22,59±3,32 | 0,004 |
Không | 28,1±4,3 | 25,45±4,43 | ||
Vấn đề về ăn uống | ||||
Không | 27,8±3,9 | 0,031 | 24,86±4,03 | 0,118 |
Có | 25,6±4,5 | 23,50±5,59 |
( X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn)
Nhận xét: Chất lượng cuộc sống theo bệnh nhân đánh giá ở những bệnh nhân có trầm cảm, rối loạn giấc ngủ đêm và thói quen ăn uống thấp hơn so với những bệnh nhân không có triệu chứng này (p<0,05). Những bệnh nhân có trầm cảm, thờ ơ vô cảm, có hành vi bất thường ban đêm có điểm chất lượng cuộc sống theo người chăm sóc đánh giá thấp hơn đáng kể so với những người không có triệu chứng này (p<0,05; Mann-Whitney test).
3.1.3.5. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer theo các trắc nghiệm
thần kinh tâm lý
Bảng 3.6: Tương quan giữa chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và kết quả trắc nghiệmvề trí nhớ (n = 95)
Hệ số tương quan với CLCS bệnh nhân do bệnh nhân đánh giá (n=95) | Hệ số tương quan với CLCS bệnh nhân do người chăm sóc đánh giá (n=95) | |
Các trắc nghiệm về trí nhớ | ||
Nhớ lại 10 từ ngay | 0,14 | 0,16 |
Nhớ lại 10 từ có trì hoãn | 0,12 | 0,07 |
Nhận biết 10 từ có trì hoãn | 0,09 | 0,12 |
Kể lại câu chuyện ngay | 0,09 | 0,24* |
Kể lại có trì hoãn | 0,15 | 0,17 |
Nhớ lại 10 hình ngay | 0,11 | 0,27* |
Nhớ lại 10 hình có trì hoãn | 0,02 | 0,11 |
Nhận biết 10 hình có trì hoãn | 0,11 | 0,20 |
Các trắc nghiệm về ngôn ngữ | ||
Trắc nghiệm Boston | 0,26* | 0,33* |
Kể tên các con vật | 0,31* | 0,37* |
Các trắc nghiệm thần kinh tâm lý khác | ||
Đọc xuôi dãy số | 0,18 | 0,19 |
Đọc ngược dãy số | 0,25 | 0,30* |
Trắc nghiệm vẽ đồng hồ | 0,29* | 0,33* |
Đánh giá chức năng thực hiện | 0,26* | 0,37* |
Tốc độ vận động thị giác | 0,29* | 0,15 |
Chức năng hoạt động hàng ngày | ||
Chức năng hoạt động hàng ngày (ADL) | 0,31* | 0,37* |
Hoạt động hàng ngày bằng phương tiện (IADL) | 0,44* | 0,45* |
*: p<0,05; Spearmantest
Nhận xét: Chất lượng cuộc sống theo bệnh nhân Alzheimer tự đánh giá có mối tương quan thuận ở mức độ thấp và có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với các trắc nghiệm về ngôn ngữ, khả năng tập trung, chức năng thực hiện và hoạt động hàng ngày. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo người chăm sóc đánh giá có tương quan thuận ở mức độ trung bình và có ý nghĩa thống kê với sự rối loạn ngôn ngữ, mất tập trung, suy giảm chức năng thực hiện, hoạt động hàng ngày với hệ số tương quan rho từ 0,30 đến 0,45 (p<0,05).
3.1.3.6. Mô hình hồi quy tuyến tính về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
Alzheimer
Do số liệu về chất lượng cuộc sống của bệnh phân phân bố không chuẩn, nhóm nghiên cứu tiến hành chuyển dạng số liệu sang dạng logarithm, nhằm tiến hành thiết lập mô hình hồi quy tuyến tính.
- Mô hình hồi quy tuyến tính về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
Alzheimer theo bệnh nhân tự đánh giá
Biến phụ thuộc là chất lượng cuộc sống của bệnh nhân do bệnh nhân tự đánh giá.
Bảng 3.7: Mô hình hồi quy tuyến tính (log) về một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (n= 95) theo bệnh nhân đánh giá
Hệ số | P>t | |
Tuổi bệnh nhân | -0,0002 | 0,913 |
Giới tính (bệnh nhân là nam so với nữ) | 0,0686 | 0,017 |
Thời gian từ lúc được chẩn đoán bệnh | -0,0083 | 0,471 |
MMSE | -0,0034 | 0,409 |
Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi, tâm thần | -0,0045 | 0,431 |
Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần | 0,0053 | 0,249 |
Hoạt động hàng ngày (ADL) | 0,0101 | 0,399 |
Hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ (IADL) | 0,0333 | 0,001 |
Hệ số | 3,1656 | 0,000 |
p = 0,0001 R2 = 0,2336 |
Nhận xét: Các yếu tố về tình trạng nhận thức của bệnh nhân (điểm số MMSE), tuổi, thời gian mắc bệnh, mức độ trầm trọng và ảnh hưởng của các
triệu chứng hành vi, tâm thần không có liên quan có ý nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo bệnh nhân tự đánh giá (p>0,05), chỉ có giới tính của bệnh nhân và chức năng hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ, phương tiện là có mối liên quan có ý nghĩa với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (p<0,05) nhưng với hệ số rất thấp. Mô hình trên giải thích được 23,36% sự thay đổi chất lượng cuộc sống theo bệnh nhân tự đánh giá.
- Mô hình hồi quy tuyến tính về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
Alzheimer theo người chăm sóc đánh giá
Biến phụ thuộc là chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer theo
đánh giá của người chăm sóc.
Bảng 3.8: Mô hình hồi quy tuyến tính (log) về một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (n= 95) theo người chăm sóc đánh giá.
Hệ số | p | |
Tuổi bệnh nhân | 0,0014 | 0,428 |
Giới tính (bệnh nhân nam so với bệnh nhân nữ) | 0,0448 | 0,162 |
Thời gian từ lúc được chẩn đoán bệnh | -0,0174 | 0,180 |
Tình trạng nhận thức (MMSE) | 0,0034 | 0,466 |
Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi, tâm thần | -0,0054 | 0,400 |
Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần | -0,0019 | 0,716 |
Hoạt động hàng ngày (ADL) | 0,0112 | 0,404 |
Hoạt động hàng ngày có sử dụng phương tiện, dụng cụ (IADL) | 0,0264 | 0,004 |
Hệ số | 2,9183 | 0,000 |
p = 0,001 R2 = 0,2968 |
Nhận xét: Chức năng sinh hoạt hàng ngày có sử dụng dụng cụ, phương tiện (IADL) của bệnh nhân có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo đánh giá của người chăm sóc (với hệ số 0,0264; p = 0,004). Khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ, phương tiện (IADL) của bệnh nhân tăng thì chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo đánh giá của người chăm sóc cũng tăng lên. Mô hình trên
chỉ giải thích được 29,68% sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
Alzheimer theo đánh giá của người chăm sóc và có ý nghĩa ở mức p<0,05.
3.2. Thực trạng gánh nặng chăm sóc và chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của người chăm sóc
3.2.1. Thông tin về người chăm sóc chính
Bảng 3.9: Thông tin chung của người chăm sóc chính (n=120)
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
Giới tính | ||
Nam | 40 | 33,3 |
Nữ | 80 | 66,7 |
Nhóm tuổi | ||
< 45 | 50 | 41,7 |
45 - 54 tuổi | 24 | 20,0 |
55 - 64 tuổi | 16 | 13,3 |
≥ 65 tuổi | 30 | 25,0 |
Tình trạng hôn nhân | ||
Chưa kết hôn/góa/độc thân/ly hôn | 7 | 5,8 |
Có vợ/chồng | 113 | 94,2 |
Trình độ học vấn | ||
≤ Trung học phổ thông | 67 | 55,8 |
Trung cấp/cao đẳng | 20 | 16,7 |
Đại học/sau đại học | 53 | 44,2 |
Tính chất nghề nghiệp | ||
Không có việc làm ổn định/hưu trí | 45 | 37,5 |
Đang đi làm | 75 | 62,5 |
Quan hệ với bệnh nhân | ||
Vợ/chồng | 43 | 35,8 |
Con | 71 | 59,2 |
Anh/chị em ruột/cháu | 6 | 5,0 |
Tuổi trung bình (từ 23 đến 82 tuổi) | 51,8 ± 15,1 | |
Thời gian chăm sóc bệnh nhân (năm) | 1,97± 1,44 | |
Thời gian chăm sóc mỗi ngày (giờ/ngày) | 4,09± 3,72 |
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Người chăm sóc các bệnh nhân Alzheimer chủ yếu là con của họ (59,2%), là nữ giới (66,7%), độ tuổi từ 45 trở xuống (41,7%), đang có việc làm và có thu nhập ổn định (62,5%). Đáng chú ý là một phần tư số người
chăm sóc trên 65 tuổi, là lứa tuổi đáng lẽ được nghỉ ngơi, được người khác chăm sóc thì vẫn phải chăm sóc bệnh nhân. Thời gian chăm sóc bệnh nhân trung bình là 1,94±1,44 năm. Thời gian chăm sóc mỗi ngày là 4,09±3,72 giờ.
3.2.2. Gánh nặng của người chăm sóc
3.2.2.1. Độ tin cậy của bộ câu hỏi đánh giá gánh nặng chăm sóc
Bảng 3.10: Độ tin cậy của bộ công cụ Phỏng vấn gánh nặng của người chăm sóc (Zarit Caregiver Burden Interview/ZBI) phiên bản Tiếng Việt.
Trung bình (Độ lệch chuẩn) | Tương quan so với các câu còn lại | |
Người bệnh đòi hỏi phục vụ nhiều hơn nhu cầu | 0,40 (0,82) | 0,491 |
Không có thời gian dành cho bản thân | 0,38 (0,79) | 0,458 |
Căng thẳng giữa chăm sóc người bệnh và thực hiện các nghĩa vụ với gia đình | 1,56 (0,99) | 0,787 |
Rắc rối vì hành vi của người bệnh | 1,58 (1,16) | 0,713 |
Bực bội khi ở cạnh người bệnh | 1,00 (1,01) | 0,709 |
Người bệnh làm ảnh hưởng xấu tới mối quan hệ với các thành viên khác | 0,53 (0,91) | 0,650 |
Lo lắng vì những nguy cơ sẽ xảy ra với bệnh nhân | 2,90 (0,81) | 0,373 |
Cảm thấy người bệnh bị phụ thuộc vào mình | 2,30 (1,21) | 0,727 |
Căng thẳng khi ở bên người bệnh | 1,33 (1,05) | 0,800 |
Sức khỏe bị giảm sút | 1,03 (1,11) | 0,749 |
Cuộc sống riêng tư bị giảm bớt | 1,77 (1,05) | 0,805 |
Cuộc sống xã hội bị giảm bớt | 1,63 (1,26) | 0,767 |
Cảm thấy bất tiện khi bạn bè đến thăm bệnh nhân | 0,35 (0,85) | 0,308 |
Người bệnh trông đợi chăm sóc nếu chỉ có thể nhờ một người chăm sóc duy nhất | 2,21 (1,27) | 0,627 |
Không đủ tiền để chăm sóc người bệnh | 0,95 (0,99) | 0,595 |
Không thể chăm sóc người bệnh lâu hơn nữa | 0,75 (1,02) | 0,753 |
Mất kiểm soát cuộc sống bản thân do phải chăm sóc bệnh nhân | 1,08 (1,12) | 0,790 |
Mong muốn người khác chăm sóc hộ | 0,97 (1,13) | 0,564 |
Không chắc chắn về những gì đã làm cho bệnh nhân | 1,53 (0,96) | 0,280 |
Cần làm nhiều hơn nữa cho bệnh nhân | 1,65 (0,94) | 0,203 |
Có thể chăm sóc bệnh nhân tốt hơn nữa | 1,43 (0,94) | 0,102 |
Cảm thấy gánh nặng chăm sóc bệnh nhân thế nào | 1,98 (0,97) | 0,822 |
Điểm trung bình (Độ lệch chuẩn) = 29,3 (13,58) Cronbach alpha = 0,92 |
Nhận xét: Bộ câu hỏi đánh giá gánh nặng chăm sóc (ZBI) có độ tin cậy cao với hệ số Cronbach alpha = 0,92. Trong số 22 câu hỏi, các câu hỏi số 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18, 22 có hệ số tương quan với toàn bộ câu hỏi và các câu hỏi khác cao hơn (từ 0,56 đến 0,82) hệ số tương quan của các câu hỏi khác, thể hiện tương quan chặt chẽ của các câu hỏi này với toàn bộ câu hỏi hay nói cách khác thể hiện sự tin cậy cao hơn của các câu hỏi này trong đo lường gánh nặng chăm sóc của những người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer.
Điểm trung bình theo thang đánh giá gánh nặng chăm sóc của Zarit (ZBI) đo lường gánh nặng của người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer là 29,30±13,58.
3.2.2.2. Mức độ gánh nặng chăm sóc bệnh nhânAlzheimer theo thang đánh
giá ZBI
n = 29
(24,2%)
n = 39
(32,5%)
n = 52
(43,3%)
nhẹ
trung bình
nặng
Biểu đồ 3.4: Mức độ gánh nặng chăm sóc theo thang điểm ZBI (n = 120)
Nhận xét: 52 người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer (43,3%) có gánh nặng ở mức độ trung bình và 39 người chăm sóc (32,5%) có gánh nặng ở mức độ nhẹ; 29 người chăm sóc (24,2%) có gánh nặng ở mức độ nặng.