Tình trạng lao động và tỉ lệ lao động trên tổng số dân (là tiêu chí được lựa chọn dùng để đánh giá CLCS dân cư theo phường) có sự khác nhau giữa khác phường, thể hiện bảng 2,5 dưới đây:
Bảng 2.4. Dân số, lao động Quận 6 phân theo phường năm 2016
(Nguồn: Xử lí từ niên giám thống kê Quận 6 năm 2016)
Số dân (người) | Lực lượng lao động (người) | Tỉ lệ lao động trên tổng số dân (%) | |
1 | 12.755 | 8.888 | 69,7 |
2 | 9.890 | 7.093 | 71,7 |
3 | 10.292 | 6.869 | 66,7 |
4 | 13.401 | 9.182 | 68,5 |
5 | 15.144 | 11.011 | 72,5 |
6 | 16.316 | 9.924 | 60,8 |
7 | 14.952 | 8.888 | 59,4 |
8 | 25.351 | 17.845 | 70,4 |
9 | 13.107 | 8.923 | 68,1 |
10 | 23.483 | 14.929 | 63,6 |
11 | 26.996 | 17.379 | 64,4 |
12 | 28.777 | 18.708 | 65,0 |
13 | 26.871 | 16.913 | 62,9 |
14 | 23.407 | 16.033 | 68,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Chỉ Tiêu Về Y Tế Của Tp.hcm Giai Đoạn 2010–2017
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cuộc Sống Dân Cư Quận 6
- Một Số Chỉ Tiêu Về Lao Động, Việc Làm Ở Quận 6 Giai Đoạn 2010–2017
- Một Số Chỉ Tiêu Về Giáo Dục Phổ Thông* Phân Theo Phường Năm 2017
- Số Lượng Sách Và Lượt Phục Vụ Mỗi Năm Của Thư Viện Quận 6 Giai Đoạn 2010–2017
- Biểu Đồ Đánh Giá Clcs Dân Cư 14 Phường Thuộc Quận 6
Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.
Bảng 2.4 cho thấy, phường có tỉ lệ cao nhất là phường 5, phường có tỉ lệ thấp nhất là phường 7, tiêu chí này của các phường được đánh giá như sau:
Max - Min K = Số mức =
72,5-59,4
5 = 2,62 (Trong đó K là khoảng cách giữa các bậc)
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá tỉ lệ lao động trên tổng số dân theo phường
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bậc | Điểm | Phường | |
Từ 59,4 đến 62,02% | Rất thấp [1] | 1 | 6, 7 |
Từ 62,03% đến 64,64% | Thấp [2] | 2 | 10, 11, 13 |
Từ 64,65% đến 67,26% | Trung bình [3] | 3 | 3, 12 |
67,27% đến 69,88% | Cao [4] | 4 | 1, 4, 9, 14 |
Từ 69,89% đến 72,5% | Rất cao [5] | 5 | 2,5,8 |
- Thu nhập: Kết quả điều tra thể hiện ở bảng 2,6 cho thấy, thu nhập bình quân đầu người của Quận 6 đạt mức 6,17 triệu đồng/người/tháng (cao hơn trung bình cả nước và TP.HCM – Trên 3 triệu đồng/người/tháng và trên 5 triệu đồng/người/tháng). Thu nhập có sự phân hóa theo phường như sau:
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng phân theo phường năm 2018
(Nguồn: Tác giả xử lí qua kết quả khảo sát thực tế)
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người/tháng) | |
1 | 7,04 |
2 | 6,81 |
3 | 5,60 |
4 | 6,19 |
5 | 6,03 |
6 | 6,47 |
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người/tháng) | |
7 | 5,44 |
8 | 5,80 |
9 | 6,60 |
10 | 6,33 |
11 | 5,78 |
12 | 6,20 |
13 | 6,51 |
14 | 5,99 |
Toàn quận | 6,17 |
Theo kết quả khảo sát, phường có thu nhập cao nhất là phường 1 (7,04 triệu), thấp nhất là phường 7 (5,44 triệu). Thu nhập được đánh giá như bảng 2,9:
Max - Min K = Số mức =
7,04 - 5,44
5 = 0,32
(Trong đó K là khoảng cách giữa các bậc)
Bảng 2.7. Đánh giá thu nhập bình quân đầu người theo phường năm 2018
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bậc | Điểm | Phường | |
Từ 5,44 triệu đến 5,76 triệu đồng/người/tháng | Rất thấp [1] | 1 | 3, 7 |
Từ 5,77 đến 6,08 triệu đồng/người/tháng | Thấp [2] | 2 | 5, 8, 11, 14 |
Từ 6,09 đến 6,4 triệu đồng/người/tháng | Trung bình [3] | 3 | 4, 10, 12 |
Từ 6,41 đến 6,72 triệu đồng/người/tháng | Cao [4] | 4 | 6, 9, 13 |
Từ 6,73 đến 7,04 triệu đồng/người/tháng | Rất cao [5] | 5 | 1, 2 |
- Tỉ lệ hộ nghèo: Nhìn chung, thu nhập của dân cư ở mức khá cao, tuy vậy, vấn đề chênh lệch giàu nghèo phát sinh cũng tạo ra nhiều vấn đề cho xã hội.
Bảng 2.8. Số hộ nghèo của Quận 6 giai đoạn 2010–2017
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 6 năm năm 2010-2017)
Số hộ nghèo | |
2010 | 4.018 |
2011 | 913 |
2012 | 885 |
2013 | 4.147 |
2014 | 1.946 |
2015 | 575 |
2016 | 368 |
2017 | 660 |
Trong giai đoạn 2010–2017, số hộ nghèo trên địa bàn Quận 6 có nhiều biến động, nguyên nhân chủ yếu do sự thay đổi về chuẩn xếp loại hộ nghèo trong từng giai đoạn, song nhìn chung, số hộ nghèo trong giai đoạn này của quận có xu hướng giảm.
Tình trạng hộ nghèo tại Quận 6 được cải thiện đáng kể là nhờ những chính sách xóa đói giảm nghèo. Năm 2016, Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội đã tiến hành phát vay cho 369 hộ thuộc địa bàn với số vốn vay là 8,528 triệu đồng, chính nhờ những hoạt động phát vay của ngân hàng chính sách xã hội đã giúp người dân có nhiều điều kiện hơn trong cải thiện đời sống, tạo nguồn vốn phát triển kinh tế cá nhân và hộ gia đình.
Bảng 2.9 cho thấy, số hộ và tỉ lệ hộ nghèo có sự khác biệt theo đơn vị hành chính trong quận, Cao nhất là phường 5 (3,06%), thấp nhất là phường 11 (0%).
Bảng 2.9. Hộ nghèo của Quận 6 năm 2017 phân theo phường
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 6 năm năm 2017)
Tổng số hộ (hộ) | Hộ nghèo | ||
Số lượng (hộ) | Tỉ lệ (%) | ||
1 | 3.206 | 24 | 0,75 |
2 | 2.500 | 12 | 0,48 |
3 | 2.579 | 10 | 0,39 |
4 | 3.339 | 43 | 1,29 |
5 | 3.788 | 116 | 3,06 |
6 | 4.805 | 31 | 0,76 |
7 | 3.740 | 43 | 1,15 |
8 | 6.350 | 188 | 2,96 |
9 | 3.299 | 13 | 0,39 |
10 | 5.910 | 72 | 1,22 |
11 | 6.768 | 0 | 0,00 |
12 | 7.218 | 73 | 1,01 |
13 | 6.624 | 18 | 0,27 |
14 | 5.856 | 17 | 0,29 |
Kết quả đánh giá tỉ lệ hộ nghèo được thể hiện ở bảng 2,12:
Max - Min K = Số mức =
3,06 - 0,00
5 ≈ 0,61
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá tỉ lệ hộ nghèo theo phường năm 2017
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bậc | Điểm | Phường | |
Từ 0,00% đến 0,61% | Rất thấp [1] | 5 | 2, 3, 9, 11, 13, 14 |
Từ 0,62% đến 1,22% | Thấp [2] | 4 | 1, 6, 7, 10, 12 |
Từ 1,23% đến 1,83% | Trung bình [3] | 3 | 4 |
Từ 1,84% đến 2,44% | Cao [4] | 2 | / |
Từ 2,45% đến 3,06% | Rất cao [5] | 1 | 5, 8 |
2.3.2. Lương thực và dinh dưỡng
Quận 6 luôn chú trọng công tác đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Việc phát triển nhiều cửa hàng thương mại chuyên hàng thực phẩm, quy hoạch các chợ tập trung dưới sự quản lý của các cấp chính quyền cũng như duy trì hiệu quả các cửa hàng lương thực bình ổn giá giúp đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của người dân, nhờ đó mà chế độ lương thực, dinh dưỡng được cải thiện đáng kể.
Hình 2.3. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng của Quận 6 giai đoạn 2010–2017
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 6 năm 2010–2017)
Trong giai đoạn 2010–2017, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng của Quận 6 dao động ở mức 0,58–1,95% (cao nhất vào năm 2010 và thấp nhất vào năm 2014). Trong năm 2017, tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 1,2% thấp hơn so với mức trung bình của thành phố là 1,8% và cả nước là 6,2%. Điều này cho thấy quá trình chăm sóc sức khỏe về dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi ở Quận 6 đã đưa ra những con số khả quan. Song xét về quá trình thay đổi về tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, giai đoạn 2014–2017 chứng kiến sự tăng về tỉ lệ này. Đây là dấu hiệu không tích cực trong chăm sóc sức khỏe và đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi phải tăng cường chất lượng chăm sóc sức khỏe, đảm bảo cho quá trình học tập, giáo dục, phát triển năng lực của trẻ.
Có thể thấy vấn đề lương thực, dinh dưỡng của Quận 6 mang những tính chất rất đặc thù của một địa phương không sản xuất nông nghiệp nhiều. Tuy vậy, nhờ vào việc duy trì sản xuất, quy hoạch, định hướng tốt mà tình hình an ninh lương thực tại quận đã có những kết quả tốt đẹp, người dân được tiếp cận với nhiều loại thực phẩm ngon, sạch, không có trường hợp ngộ độc thực phẩm hàng loạt nào được thống kê trong giai đoạn này,… Tuy nhiên, việc đáp ứng các nhu cầu dinh dưỡng cho toàn thể dân số vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến việc còn tồn tại hơn 1% trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, đây là vấn đề cần được quan tâm, chú trọng để thay đổi sao cho việc phát triển thể chất toàn diện cho trẻ em nói riêng và dân cư của Quận nói chung.
2.3.3. Giáo dục
Giáo dục được xem như một nền tảng hàng đầu trong việc phát triển nâng cao đời sống kinh tế, CLCS của người dân. Giáo dục là tiêu chí phản ánh CLCS dân cư.
Tình trạng giáo dục của Quận thể hiện qua các tiêu chí thể hiện ở bảng 2,13:
- Tỉ lệ người lớn biết chữ: chỉ số này của Quận 6 vào khoảng 98,9% vào năm 2017, tương đương mức của TP.HCM, cao hơn mức trung bình của TP.HCM và cả nước (98,5% và 95,1%).
- Chi ngân sách cho giáo dục trong năm 2016 của Quận 6 là 259,168 tỷ đồng, chiếm 30,17% trong tổng mức chi ngân sách của toàn Quận, khi so với TP.HCM có thể dễ dàng thấy tỉ lệ chi ngân sách cho giáo dục của Quận 6 ở mức cao (TP.HCM năm 2016 chi 9,68% ngân sách cho giáo dục).
Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu giáo dục cấp phổ thông của Quận 6 giai đoạn 2010–2017
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 6 năm 2010–2017)
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
Số trường | 37 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 38 | 38 |
Số lớp | 1.024 | 1.082 | 1.062 | 1.084 | 1.107 | 1.113 | 1.092 | 1.098 |
Số giáo viên | 1.521 | 1.642 | 1.697 | 1.750 | 1.768 | 1.921 | 1.882 | 1.914 |
Số học sinh | 40.646 | 41.966 | 41.597 | 42.690 | 42.903 | 42.910 | 43.260 | 43.796 |
Số học sinh cấp THPT | 7.418 | 7.934 | 7.853 | 7.924 | 7.947 | 7.701 | 8.239 | 9.471 |
Số học sinh trung bình 1 lớp | 39,69 | 38,79 | 39,17 | 39,38 | 38,76 | 38,55 | 39,62 | 39,89 |
Số học sinh trung bình 1 giáo viên | 26,72 | 25,56 | 24,51 | 24,39 | 24,27 | 22,34 | 22,99 | 22,88 |
Tỉ lệ học sinh THPT trên tổng số học sinh (%) | 18,3 | 18,9 | 18,9 | 18,6 | 18,5 | 17,9 | 19,0 | 21,6 |