Quy Mô Khách Hàng Doanh Nghiệp Đến Lienvietpostbank Vay


- Gói sản phẩm cấp tín dụng đối với nhà thầu thi công công trình có nguồn thanh toán từ ngân sách nhà nước, ODA: Là hình thức cấp tín dụng đối với Khách hàng là Nhà thầu thi công Công trình xây dựng có nguồn thanh toán từ Ngân Sách Nhà Nước/ODA

Như vậy, hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt đang triển khai 11 chương trình cho vay đối với KHDN, trong đó, có nhiều sản phẩm cho vay đặc thù cho các DN trong ngành nông nghiệp, ngành xuất khẩu,…. Ngoài ra, một số chương trình cho vay ưu đãi cũng được triển khai trong từng giai đoạn nhất định.

2.2.4 Quy mô khách hàng doanh nghiệp đến LienVietPostBank vay

vốn

Bảng 2.2 - Tăng trưởng số lượng khách hàng của ienVietPostBank giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị: Người, doanh nghiệp



Chỉ tiêu


Năm 2017


Năm 2018


Năm 2019

So sánh

2018/

2017

2019/

2018

+/-

%

+/-

%

Tổng số lượng khách hàng cho vay

2,088

3,290

4,901

1,202

58%

1,611

49%

Số lượng cá nhân

1,256

2,102

3,514

846

67%

1,412

67%

Số lượng khách hàng doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế…

832

1,188

1,387

356

43%

199

17%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - 9

Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của LienVietPost ank 2017 – 2019)


Chart Title

4901

5000

4500

4000

3500

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

3514

2088

2102

1256

329

2017 2018 2019


Tổng số lượng khách hàng cho vay Số lượng cá nhân

Số lượng khách hàng doanh nghiệp tổ chức kinh tế…

Biểu đồ 2.3 – Tăng trưởng số lượng khách hàng của LVB giai đoạn 2017-2019

Số lượng KHDN của LienVietpostbank cũng tăng theo từng năm. Số lượng KHDN, các tổ chức kinh tế được cấp tín dụng trong giai đoạn nghiên cứu cũng tăng trưởng đáng kể. Năm 2017 số lượng khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được cấp tín dụng tại ngân hàng là 832 doanh nghiệp thì năm 2018 là 1.188 doanh nghiệp và năm 2019 đã tăng lên 1,387 doanh nghiệp. Thông qua số lượng KHDN ngày càng tăng, điều này thể hiện được uy tín của ngân hàng với KHDN. Ngày càng có nhiều KHDN tìm đến với ngân hàng.


2.2.5 Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp của LienVietPostBank

Bảng 2.3 - Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp của LienVietPostBank giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: tỷ đồng



Chỉ tiêu

2017

2018

2019


Sô tiền

Tỷ

trọng (%)


Sô tiền

Tỷ

trọng (%)


Sô tiền

Tỷ

trọng (%)

Tổng dư nợ cho vay

100.621

100

119.193

100

140.253

100

Dư nợ cho vay KHDN

62.573

62,19

70.035

58,76

84.820

60,48

Dư nợ cho vay KHCN

38.048

37,81

49.158

41,24

55.433

39,52

Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của LienVietPost ank 2017 – 2019) Từ bảng 2.3 cho thấy, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại LienVietPosBank giai đoạn 2017 – 2019 liên tục tăng lên và vẫn chiếm ưu thể so với cho vay khách hàng các nhân mặc dù nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều tác độc của suy thoái kinh tế Thế giới. Dư nợ năm 2017 đạt 61.573 tỷ đồng, sáng năm 2018 mức dư nợ đạt 70.035 tỷ đồng tăng 7.462 tỷ đồng tương đương 11,92% so với năm 2017. Sang đến năm 2019 mức dự nợ trong cho vay khách hàng doanh nghiệp lại tiếp tục tăng lên đạt 84.820 tỷ đồng tăng 21,11% so với năm 2018. Để đạt được kết quả tích cực trên, trong quá trình triển khai cho vay khách hàng doanh nghiệp, LienVietPostBank cũng luôn chú trọng cụ thể hóa và cải tiến các quy định, điều kiện cho vay, rút ngắn thời

gian xét duyệt, đa dạng hóa sản phẩm để không ngừng mở rộng cho vay.


2.2.6 Cơ cấu dư nợ trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của LienVietPostBank

Bảng 2.4 - Cơ cấu dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt

Đơn vị tính: tỷ đồng



Chỉ tiêu

2017

2018

2019


Sô tiền

Tỷ

trọng (%)


Sô tiền

Tỷ

trọng (%)


Sô tiền

Tỷ

trọng (%)

Dư nợ cho vay KHDN

62.573

100

70.035

100

84.820

100

Phân theo thời hạn







Ngắn hạn

12.453

30,2%

14.362

29,4%

20.175

29,9%

Trung và dài hạn

28.825

69,8%

34.492

70,6%

47.276

70,1%

Phân theo sản phẩm







Cho vay mua ô tô

4.505

7,2%

5.042

7,2%

7.294

8,6%

Cho vay hạn mức tín dụng

1.752

2,8%

1.789

3,2%

2.460

2,9%

Cho vay sản xuất kinh doanh thông

thường

39.918

59,0%

40.760

58,2%

48.177

56,8%

Cho vay phát triển nông nghiệp, nông

thôn

8.760

14,0%

9.034

12,9%

11.196

13,2%

Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp

nhập khẩu hàng hóa từ Đài Loan

813

1,3%

1.470

2,1%

2.375

2,8%

Cho vay nhà thầu thi công công trình có nguồn thanh toán từ ngân sách

nhà nước, ODA


500


0,8%


910


1,3%


1.273


1,5%

Khác

9.323

14,9%

10.435

14,9%

12.044

14,2%

Phân loại theo các nhóm nợ







Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

60.733

97,06

68.207

97,39

68,849

97,44

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

1173

1,87

840

1,20

1009

1,18

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

118

0,19

294

0,42

407

0,48

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

94

0,15

140

0,20

153

0,18

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

457

0,73

553

0,79

611

0,72

Nguồn: Kết quả kinh doanh – LienVietPostBank (2017 – 2019)


Theo thời gian vay

Qua bảng trên cho ta thấy, ngân hàng có sự chuyển dịch cơ cấu từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn. Cụ thể, trong giai đoạn nghiên cứu 2017 – 2019, tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ giảm từ 30,2% (năm 2017) xuống còn còn 29,9 % (năm 2019). Có sự dịch chuyển như vậy là hoàn toàn phù hợp với cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Năm 2017, dư nợ ngắn hạn của ngân hàng đạt 12,453 tỷ đồng, tương ứng chiếm 30,2% trong tổng dư nợ. Sang năm 2018, dư nợ ngắn hạn còn 29,4% với mức dư nợ ngắn hạn là 14.362 tỷ đồng. Tương tự với năm 2019, dư nợ ngắn hạn tăng 29,9% với mức dư nợ ngắn hạn là 20.175 tỷ đồng.

Về cho vay trung và dài hạn, trong giai đoạn 2017 – 2019, tỷ trọng tăng không đáng kể. Cụ thể: năm 2017 (chiếm tỷ trọng là 69,8%); năm 2018 (chiếm tỷ trọng là 70,6%) và năm 2018 (chiếm tỷ trọng là 70,1%). Dư nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng, nếu như ngân hàng cho vay trung và dài hạn là

28.825 tỷ đồng ở năm 2017 thì năm 2019, hoạt động cho vay trung và dài hạn tăng lên 47,276 tỷ đồng.

Sự dịch chuyển cơ cấu dư nợ này là hoàn toàn phù hợp với tính chất khoản vốn huy động dài hạn sử dụng cho vay dài hạn. Hơn nữa các khoản dư nợ trung và dài hạn có lãi suất cao hơn sẽ giúp ngân hàng thu được lợi nhuận cao hơn.

Theo sản phẩm cho vay

Trong giai đoạn này, ngân hàng tăng cường đẩy mạnh cấp tín dụng cho vay sản xuất kinh doanh thông thường. Nhóm khách hàng này chiếm tỷ trọng cao và có khả năng thu hồi vốn còn lại là các khoản vay đầu tư dự án, vay mua nhà, mua ô tô, mở rộng kinh doanh....

Theo các nhóm nợ


Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp vói riêng và cho vay nói chung của LienVietPostBank được tuân thủ theo Điều 10, Thông tư 02/2013/TT- NHNN ngày 21 tháng 1 năm 2013. Theo đó các khoản nợ được xếp vào 5 nhóm: Nợ đủ tiêu chuẩn, Nợ cần chú ý, Nợ dưới tiêu chuẩn, Nợ nghi ngờ và Nợ có khả năng mất vốn.

Theo số liệu ở Bảng 2.4 ta thấy nợ đủ tiêu chuẩn tăng dần qua các năm năm 2017 là 60.733 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 97,06% đến năm 2019 là 68.849 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 97,44%.

Với các nhóm nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 đang tăng dần đặc biệt là nhóm 5 (nhóm nợ có khả năng mất vốn). Nhóm này nếu như năm 2017 là 457 tỷ đồng thì năm 2019 tăng lên là 611 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng thấp, 0,72% vào năm 2019.

2.2.7 Đánh giá chung về thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp: Tình hình tăng trưởng tín dụng năm 2017 của LienVietPostBank khá khả quan với tốc độ tăng trưởng thị trường 1 đạt khoảng 25%, vượt 7% so với mức tăng trưởng bình quân toàn ngành (18%), tập trung vào nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm thiểu rủi ro khi tập trung vào phân khúc khách hàng lớn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tính đến 31-12- 2017, dư nợ thị trường 1 của LienVietPostBank đạt 103.121 tỷ đồng, tăng gần

21.000 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2016. Bám sát chính sách kinh tế của Chính phủ, LienVietPostBank đã tập trung cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên và đã triển khai thành công nhiều sản phẩm tín dụng. Mặt khác, chất lượng tín dụng cũng tiếp tục được cải thiện với tỷ lệ nợ xấu giảm dần. Năm 2017, tỷ lệ nợ xấu giảm chỉ còn 1,06% (giảm so với mức 1,11% hồi đầu năm 2017) giúp tăng hiệu quả sử dụng vốn, bảo đảm an toàn nguồn vốn nhờ đó lợi nhuận của LienVietPostBank tăng trưởng ổn định.


Tháng 10-2017, LienVietPostBank cũng đã chính thức lên sàn giao dịch chứng khoán UpCom với mã chứng khoán LPB. Đây là một dấu mốc quan trọng trên con đường LienVietPostBank trở thành công ty đại chúng đầy đủ.

Với những kết quả đạt được trong năm 2017, năm 2018 LienVietPostBank tiếp tục nâng cấp phòng giao dịch bưu điện thành phòng giao dịch ngân hàng. Lienvietpostbank còn nâng cao số lượng, quy mô mạng lưới các chi nhánh cao nhất (388 chi nhánh) cung cấp dịch vụ ngân hàng đến tất cả các vùng huyện thị trên toàn quốc.

Tuy nhiên, ngân hàng vẫn gặp phải một số khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế giới. Đáng chú ý là xung đột về thương mại Mỹ - Trung làm cho cổ phiếu Lienvietbank giảm và cần phải cân nhắc việc điều chỉnh kế hoạch lợi nhuận. Cùng với đó là việc mở rộng, nâng cao quy mô mạng lưới các chi nhánh đòi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, đào tạo và gia tăng nhân sự.

Năm 2018 Lienvietpostbank đã phải điều chỉnh giảm chỉ tiêu lợi nhuận, mức tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống là 14% nhưng vẫn bảo đảm việc chia cổ tức cho cổ đông 10%. Tính đến thời điểm 31/12/2018 các chỉ tiêu tài chính cơ bản của ngân hàng đều có sự tăng trưởng so với năm 2017. Tổng tài sản đạt 175.095 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 10.201 tỷ đồng; huy động vốn thị trường 1 đạt 138.229 tỷ đồng; tổng dư nợ tín dụng thị trường đạt 120.972 tỷ đồng, tăng 17.851 tỷ đồng so với năm 2017.

Năm 2019 là một năm hoạt động rất hiệu quả của Lienvietpostbank. Ngân hàng đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trong năm 2019. Với lợi nhuận trước thuế đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Các chỉ tiêu kinh doanh đều vượt kế hoạch so với năm 2018, với tổng tài sản đạt 202.058 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2018, tín dụng thị trường đạt 140.883 tỷ đồng, tăng 16%. Đây là kết quả của việc triển khai đa dạng các sản phẩm, nâng cao


chất lượng dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển-mở rộng mạng lưới các chi nhánh.

LienVietPostBank dự kiến trong năm 2020 sẽ hoàn thành chuẩn quốc tế Basel 2.

2.2.8 Sự hài lòng của khách hàng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại LienVietPostBank

Qua khảo sát về sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp tại LienVietPostBank, kết quả sau khi khảo sát thông qua phát phiếu điều tra đạt được như sau:

Số phiếu phát ra 300 phiếu điều tra trắc nghiệm và thu về 150 phiếu (tỷ lệ là 50%) có nội dung câu hỏi liên quan đến chất lượng tín dụng KHDN tới các đối tượng là khách hàng vay vốn KHDN tại LienVietpostbank. Cụ thể:

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 04/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí