Tổng Hợp Kết Quả Điều Tra Khảo Sát Khách Hàng Vay Vốn Khdn Tại Lienvietpostbank


Bảng 2.5 - Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát khách hàng vay vốn KHDN tại LienVietpostbank

Nội dung điều tra

Kết quả

1. Số lần vay vốn từ trước đến nay?

- 20% 1 lần (30/150)

- 20% từ 1 đến 3 lần (30/150)

- 60% trên 3 lần (90/150)

2. Mức độ thường xuyên vay vốn tại ngân hàng khác?

- 33% chưa bao giờ (50/150)

- 54% một vài lần (81/150)

- 13% thường xuyên (20/150)

3. Địa điểm giao dịch có đem đến

thuận tiện không?

- 100% có (150/150)

- 0% không (0/150)

4. Đánh giá về các hình thức cho vay KHDN hiện nay tại ngân hàng?

- 55% đa dạng phong phú (83/150)

- 45% còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu (68/150)

5. Sự hài long về thái độ và trình độ

của nhân viên LienVietpostbank?

- 85% có (128/150)

- 15% không (22/150)

6. Đánh giá về thủ tục vay vốn của LienVietpostbank?

- 80% đơn giản, thuận tiện cho khách hàng.

- 20% phức tạp, nhiều thủ tục rườm

rà.

7. Khách hàng có gặp vướng mắc

trong quá trình lập hồ sơ vay vốn hay không?

- 33% có (50/150)

- 67% không (100/150)

8. Các vướng mắc thường gặp là

- 20% tài liệu về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn.

- 80% tài liệu liên quan đến bảo đảm

tín dụng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - 10


9. Nhân viên tín dụng có giúp đỡ khách hàng giải quyết vướng mắc

không?

- 100% có

- 0% không

10. Đánh giá về thời gian thẩm định tín dụng của ngân hàng ?

- 17% nhanh chóng (26/150)

- 73% đạt yêu cầu (109/150)

- 10% chậm trễ (15/150)

11. Đánh giá về quá trình giải ngân của ngân hàng?

- 93% kịp thời, nhanh chóng (139/150)

- 7% chậm trễ nhiều thủ tục (11/150)

12. Đánh giá về lãi suất cho vay

KHDN hiện nay mà NH áp dụng?

- 83% phù hợp (124/150)

- 17% không phù hợp (26/150)

13. Phương thức thanh toán nợ mà ngân hàng áp dụng cho khách hàng?

- 0% thu nợ gốc và lãi 1 lần khi đáo hạn.

- 0% thu nợ 1 lần khi đáo hạn và thu lãi nhiều kỳ.

100% thu nợ gốc và lãi theo nhiều

kỳ.

14. Đánh giá về sự phù hợp của kỳ hạn và và phương thức thanh toán nợ

tại ngân hàng?

- 84% phù hợp (126/150)

- 16% không phù hợp (24/150)

15. Đánh giá về các hình thức tuyên

truyền quảng bá ngân hàng đang áp dụng?

- 23% có thu hút (34/150)

- 77% không thu hút (116/150)

16. Đánh giá về chất lượng tín dụng KHDN của ngân hàng?

- 20% rất tốt (30/150)

- 70% tốt (105/150)

- 10% bình thường (15/150)


Qua số liệu tổng hợp thu được từ 150 phiếu điều tra về KHDN vay vốn tại LienVietpostbank ta thấy được chất lượng tín dụng KHDN của LienVietpostbank. Qua đánh giá của khách hàng có những mặt tốt như thái độ phục vụ, trình độ nhân viên (100% được đánh giá cao) thủ tục cho vay đơn giản (80% đồng tình), quá trình giải ngân nhanh (93% khách hàng đồng ý), lãi suất phù hợp (83%) tuy nhiên vẫn còn một số điểm yếu kém như: phương thức cho vay còn chưa đa dạng, phong phú, quá trình lập hồ sơ xin vay còn nhiều vướng mắc, công tác tuyên truyền và quảng bá sản phẩm chưa thu hút được khách hàng.

Trong số các khách hàng được điều tra có thể thấy chủ yếu là những khách hàng quen của ngân hàng (60% vay trên 3 lần, 20% từ 1 đến 3 lần) tuy nhiên còn tồn tại một vấn đề là mức độ trung thành của khách hàng không cao (54% một vài lần vay ở ngân hàng khác, 13% thường xuyên). Điều này thực sự cần được lãnh đạo LienVietpostbank quan tâm vì bởi lẽ mức độ trung thành của ngân hàng cũng gián tiếp phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. . Trong thời gian tới ngân hàng cần hoàn thiện bổ sung cơ chế chinh sách, nâng cao năng lực quản trị ngân hàng, chú trọng việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Bên cạnh đó phải chú ý tới công tác chăm sóc khách hàng, thu hút khách hàng mới giữ chận được các khách hàng quen thuộc.


2.3 Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại LienVietPostBank

2.3.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại LienVietPostBank

Bảng 2.6 – Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay KHDN tại Lienvietpostbank giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị tính: tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tổng dư nợ KHDN

62.573

70.035

84.820

Nợ quá hạn trong cho vay KHDN

1.842

1.827

2.180

Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ KHDN

2,9%

2,6%

2,5%

Nguồn: Kết quả kinh doanh – LienVietPost ank từ năm 2017 đến năm 2019

Nợ quá hạn là khoản nợ của khách hàng mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc/và lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn được tính b ng tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn của khách hàng trên tổng dư nợ cho vay của NHTM tại một thời điểm xác định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết tỷ trọng của các khoản vay đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ.Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản cho vay KHDN cho biết mức độ rủi ro của các khoản vay. Qua số liệu ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2017-2019. Điều này cho thấy được những tiến bộ trong hoạt động kiểm soát rủi ro đối với các khoản cho vay KHDN. Cụ thể:

Năm 2017 nợ quá hạn là 1.842 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 2,94% đây là tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất trong giai đoạn 2017-2019. Có thể thời điểm này nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn khi hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, sản xuất đình trệ đã khiến các doanh nghiệp không còn đảm bảo thời gian trả nợ cho ngân hàng theo hợp đồng kí kết ban đầu. Ngoài nguyên nhân khách quan


từ phía khách hàng, còn có nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Đó chính là việc phân tích đánh giá phương án, dự án vay vốn hay xem xét, theo dõi thực trạng sản xuất, kinh doanh của khách hàng chưa sát với thực tế, kiểm soát mục đích vay và quá trình sản xuất một cách lỏng l o đã dẫn tới hệ quả là khách hàng sử dụng vốn vay kém hiệu quả, làm ảnh hưởng tới chất lượng các khoản vay, gia tăng nợ quá hạn. Năm 2018 nợ quá hạn là 1.827 tỷ đồng chiếm 2.6%. Năm 2019 nợ quá hạn là 2.180 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 2,5%. Năm 2019 tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng được giữ ở mức thấp nhất điều này cho thấy ngân hàng đã thắt chặt tín dụng, giải ngân ít hơn, kiểm soát chặt chẽ cho vay đối với một số lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro như: kinh doanh bất động sản, xây dựng...

Xét về tỷ lệ nợ quá hạn ta thấy Ngân hàng vẫn kiểm soát tốt về chất lương cho vay KHDN.

2.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại LienVietPostBank

Bảng 2.7– Tình hình nợ xấu KHDN tại LienVietpostbank qua các năm


Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tổng dư nợ KHDN

62.573

70.035

84.820

Nợ xấu trong cho vay KHDN

669

987

1171

Tỷ lệ nợ xấu KHDN xấu/ Tổng dư

nợ KHDN (%)

1,06

1,4

1,3

Nguồn: Kết quả kinh doanh – LienVietPost ank từ năm 2017 đến năm 2019

Nợ xấu trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của LienVietPostBank là nợ thuộc nhóm 3,4,5 (theo Bảng 2.4). Có thể nhận thấy tỷ lệ nợ xấu của KHDN qua các năm có xu hướng tăng. Nếu như năm 2017 nợ xấu KHDN là 669 tỷ đồng đương đương với 1,06% thì năm 2018 và năm 2019 đều có xu hướng tăng lên. Năm 2018 là 987tỷ đồng (1.4%) và năm 2019 là 1.171 tỷ


đồng (1,3%). Tuy nhiên Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng doanh nghiệp vẫn ở mức thấp, thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu trong cho vay nói chung của ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành ngân hàng. Để có được kết như vậy là nhờ công tác quản lý rủi ro tín dụng nói chung và quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng daonh nghiệp nói riêng của LienVietPostBank. Nguyên tắc quản lý rủi ro 03 tầng bảo vệ tiếp tục được áp dụng. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát trong cho vay được nâng cao cả về chất lượng kiểm soát và phạm vi kiểm soát. Bên cạnh đó, việc áp dụng thường xuyên các công nghệ mới, các công cụ quản trị hiện đại trong hoạt động cho vay, quản lý danh mục tín dụng góp phần nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng, tăng cường cảnh báo sớm các rủi ro tiềm ẩn. Ngoài ra, công tác đôn đốc, thu hồi nợ xấu trong cho vay khách hàng doanh nghiệp được triển khai quyết liệt với nhiều biện pháp đồng bộ ngoài các kết quả đáng khích lệ trong công tác thu hồi nợ xấu trong cho vay khách hàng doanh nghiệp.

2.4 Đánh giá chung về chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại LienVietPostBank

2.4.1 Những kết quả đạt được

Với mạng lưới phủ khắp toàn quốc, Lienvietpostbank là một trong các ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất tại Việt Nam.

Quy mô cho vay KHDN tại ngân hàng đã được mở rộng với các chiến lược khách hàng tốt. Ngân hàng xác định mọi hoạt động của ngân hàng đều bắt đầu từ khách hàng do đó cần phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận dịch vụ cho vay một cách nhanh chóng, thuận tiện. Điều này được thể hiện từ việc tiếp cận KHDN, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, hoàn thiện sớm các thủ tục cho vay. Giảm thiểu những thủ tục phiền hà cho khách hàng, xây dựng uy tín cho ngân hàng. Đặc


biệt là đưa ra mức lãi suất cho vay hợp lý tạo điều kiện cho khách hàng có nhu cầu vay vốn có khả năng chi trả.

Tuy có những thời điểm nền kinh tế gặp khó khăn nhưng doanh số và dư nợ cho vay vẫn có sự tăng trưởng. Sự gia tăng về doanh số và dư nợ cho vay đối với KHDN đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động tín dụng nói chung của ngân hàng.

Chính vì nắm bắt được mục tiêu hoạt động của mình là bắt nguồn từ khách hàng nên số lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng tăng mạnh . Trong đó số lượng KHDN tương đối ổn định. Ngoài ra, số lượng KHDN tăng mạnh còn thúc đẩy các hoạt động khác phát triển như dịch vụ thanh toán chuyển tiền, dịch vụ th , các dịch vụ ngân hàng điện tử … góp phần thực hiện tốt các mục tiêu bán kèm, bán chéo sản phẩm.

Chất lượng cho vay KHDN ngày càng được ngân hàng chú trọng, nâng cao thể hiện ở chính sách tín dụng linh hoạt, đơn giản nhưng hết sức chặt chẽ. Tất cả các hồ sơ cho vay đều được cán bộ ngân hàng thực hiện nghiêm túc từ khâu thẩm định, xét duyệt cho vay, xác định được những tiềm ẩn rủi ro, thường xuyên kiểm tra trước trong và sau khi cho vay để tránh tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn.

Các sản phẩm cho vay KHDN ngày càng được chuẩn hóa dựa trên mục tiêu mang đến cho khách hàng một dịch vụ trọn gói, dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện.

Qua báo cáo tài chính từ năm 2017 đến năm 2019 ta thấy những kết quả đạt được của Lienvietpostbank. Ngoài các kết quả nổi bật trong hoạt động kinh doanh nói chung thì phải kể đến hiệu quả của hoạt động cho vay KHDN.


2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế

Số lượng, mức độ tăng trưởng của KHDN chưa cao. Với quy mô của ngân hàng đã phát triển nhiều chi nhánh trên cả nước song lượng KHDN đến giao dịch vẫn còn hạn chế. Việc phát triển khách hàng mới trong thời gian tới chưa có chiến lược mới cùng với sự cạnh tranh gay gắt đối với các ngân hàng khác.

Cơ cấu tín dụng chưa đa dạng theo hình thức khách hàng chỉ tập trung vào các công ty lớn. Chưa quan tâm tập trung vào các doanh nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể .... Ngân hàng mới chỉ chú trọng vào các doanh nghiệp lớn nên đã bỏ qua đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa mà số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Ngoài ra, ngân hàng tập trung quan tâm đến các nhóm KHDN thuộc nhóm các ngành công nghiệp chưa tập trung quan tâm đến KHDN là các nhóm ngành nông, lâm và thủy sản. Chưa quan tâm đến việc mở rộng cho vay tín chấp, chú trọng nhiều về tài sản thế chấp mà chưa quan tâm nhiều đến tính khả thi và hiệu quả của các dự án. Trong khi chất lượng tài sản đảm bảo chưa cao.

Tỷ lệ nợ xấu vẫn trong mức an toàn nhưng có dấu hiệu gia tăng. Đây là vấn đề mà LienVietpostbank cần phải quan tâm vì nếu để nợ xấu tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng có nguy cơ mất vốn cao.

Một hạn chế nữa là cơ chế cho vay từ lúc tìm kiếm, tiếp cận khách hàng cho đến lúc được phép cho vay phải trải qua nhiều thủ tục, giấy tờ liên quan đôi lúc làm mất đi cơ hội sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Chất lượng tín dụng mặc dù được đánh giá cao nhưng để so sánh với các ngân hàng khác có cùng địa bàn thì vẫn chưa thể so sánh b ng với họ.

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 04/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí