Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Hộ Nghèo Tại Nhcsxh Tỉnh Thái Nguyên


Về quy trình thủ tục cho vay, hiện nay thủ tục cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị - xã hội bởi các tổ TK&VV là một chủ trương mới và thực sự đơn giản cho các hộ nghèo vay vốn. Tuy nhiên, trong số 90 hộ được hỏi đến thì có 8 hộ cho rằng thủ tục phức tạp, còn nhiều phiền hà chiếm đến 8,89%. Nguyên nhân là do người nghèo thường mang tâm lý e ngại đối với những thủ tục pháp lý, bởi với trình độ còn hạn chế thì những việc liên uan đến thủ tục giấy tờ đối với họ là điều rất khó khăn. Do đó, Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa những hoạt động tuyên truyền giúp cho người nghèo thật sự hiểu và nhanh nh n đối với những quy trình thủ tục xin vay. Số còn lại thì cho rằng thủ tục vay là khá phù hợp, thuận tiện cho việc vay vốn.

Cụ thể có 23 người cho thủ tục là bình thường, 41 người cho là thuận tiện và 1 người cho là rất thuận tiện.

Thứ hai, là những đánh giá về thời hạn vay.

Trong 90 hộ vay vốn tại Ngân hàng có 31 hộ cho là ngắn và 59 hộ cho là phù hợp. Tuy nhiên, dù các hộ vay với các mục đích khác nhau nhưng đa số các hộ vay đều mong muốn được kéo dài thời gian trả nợ để có thể thu hồi vốn trả Ngân hàng. Bởi vì các hộ nghèo khi vay vốn thì họ thường sử dụng vốn vào nhiều mục đích nên việc thu hồi vốn rất khó khăn và đòi hỏi cần phải có nhiều thời gian. Do đó trong thời gian tới, NHCSXH tỉnh Thái Nguyên cần chủ động hơn trong thời hạn cho vay nhằm tạo tâm lý yên tâm cho hộ nghèo vay vốn.

Thứ ba, là những ý kiến của hộ vay về thái độ của CBTD.

Có 66 hộ rằng CBTD của ngân hàng rất nhiệt tình giúp đỡ bà con trong quá trình vay vốn, chiếm 73,33% tổng số hộ điều tra. Còn 24 hộ chiếm 26,67 số hộ điều tra cho rằng thái độ làm việc của CBTD là bình thường và không có hộ nào phản ánh thái độ CBTD là khó khăn. CBTD là người thay mặt Ngân hàng trực tiếp đưa vốn đến tận tay bà con, là người tận tình hướng dẫn bà con, là người tận tình hướng dẫn bà con sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả nhất, thậm chí còn hướng dẫn bà con lập phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của hộ, của vùng để đồng vốn thực sự đem lại lợi ích thiết thực của họ. Do đó, bản thân


mỗi CBTD của Ngân hàng phải thực sự nhiệt tình, cư xử đúng đắn, có tâm huyết với nghề, có những điều chỉnh hợp lý và làm hài lòng khách hàng của mình, tạo được mối quan hệ thân thiết giữa Ngân hàng với người nghèo, có như vật mới giúp cho các hộ nghèo có cuộc sống ổn định đồng thời hoạt động của Ngân hàng ngày càng thuận lợi hơn.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thái Nguyên

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

2.3.1. Những ưu điểm


Chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên - 9

NHCSXH tỉnh Thái Nguyên đã triển khai thực hiện kịp thời và đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của HĐQT; cơ bản hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch và những chương trình công tác được Ngân hàng cấp trên và Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh giao cho; tiếp tục củng cố lòng tin với đông đảo người nghèo, với cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành đoàn thể. Khẳng định được vị thế của NHCSXH trong việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

Do tính đặc thù của NHCSXH nên việc xem xét kết quả đạt được của Ngân hàng phải xét trên hai phương diện: một là về mặt kinh tế, hai là về khía cạnh xã hội.

Trong những năm 2018 đến 2020, mặc dù có nhiều khó khăn trong công tác quản lý và điều hành nhưng dư nợ cho vay hộ nghèo vẫn tăng trưởng với tốc độ cao. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện tốt việc cung ứng vốn tín dụng ưu đãi, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo. Mặc dù mới đi vào hoạt động trong một khoảng thời gian ngắn nhưng NHCSXH đã tập trung được một nguồn lực cả về chất và lượng để xác lập một hệ thống tín dụng riêng với những chính sách ưu đãi cho hộ nghèo. Hoạt động của NHCSXH đã góp phần đắc lực vào chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN của tỉnh.


Công tác nguồn vốn đạt kết quả tốt, đáp ứng được nhu cầu cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng. Ngân hàng đảm bảo sử dụng tối ưu nguồn vốn do trung ương cấp, tránh tình trạng vốn ứ đọng, không giải ngân kịp thời.

Dư nợ cho vay hộ nghèo ngày càng tăng, nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tuy có tăng có giảm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp qua các năm.

Ngân hàng đã tăng cường khâu giám sát hộ nghèo trước, trong và sau khi cho vay thông qua sự phối kết hợp với các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, cấp chính quyền địa phương. NHCSXH tỉnh Thái Nguyên thực hiện nghiêm túc đúng uy trình cho vay theo đúng uy định của NHNN c ng như các uy định do NHCSXH Việt Nam. Vì thế, chất lượng các khoản cho vay hộ nghèo trong thời gian gần đây được nâng cao rõ rệt.

Ngân hàng đã từng bước đơn giản hóa thủ tục vay vốn, giảm thời gian cho khách hàng trong quá trình đến giao dịch với Ngân hàng.

Ngân hàng thực hiện giao dịch với hộ nghèo thông qua việc ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn, phối hợp với các đoàn thể để tổ chức hệ thống giao dịch tại xã, phường. Vì vậy mô hình quản lý tín dụng chính sách đã tạo điều kiện cho người nghèo không đủ điều kiện tiếp cận với các Ngân hàng thương mại, có cơ hội tiếp cận dễ dàng với dịch vụ tín dụng NHCSXH. Các tổ tiết kiệm và vay vốn đã giúp người nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích thông ua các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật. Đảm bảo thực hiện tốt nhất nguyên tắc dân chủ, công khai tạo lòng tin cho người nghèo; thực hiện phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đảm bảo vốn tín dụng ưu đãi thực sự đến tay người nghèo một cách an toàn, có hiệu quả cao mà không cần nhiều người làm việc chuyên trách, tiết kiệm tối đa chi phí uản lý cho ngân sách Nhà nước.

Đội ng cán bộ của Ngân hàng chủ yếu là các cán bộ trẻ nhưng có sự liên kết rất chặt chẽ giữa các cán bộ với nhau, đội ng cán bộ trẻ cùng với sự năng động nhạy bén của mình phối hợp với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các cán bộ lão


thành đã tạo ra một môi trường làm việc hết sức hiệu quả, một tinh thần làm việc hăng say, đoàn kết cùng phát triển.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân


2.3.2.1. Hạn chế


Thứ nhất, quy mô đầu tư cho một hộ còn thấp.

Do nguồn vốn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn vốn TW nên mặc dù dư nợ đối với hộ nghèo đã được nâng lên, hiện tại đang được áp dụng mức vay 50 triệu đồng / hộ đối với chương trình hộ nghèo, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của hộ vay, điều này đã phần nào tác động làm hạn chế hiệu quả vốn vay.

Thứ hai, tỷ lệ hộ nghèo được vay chưa cao.

Tổng số hộ nghèo qua các năm, tuy đã giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao so với số hộ của toàn tỉnh, số hộ nghèo được vay vốn ua các năm đều tăng, nhưng số hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn có nhu cầu vay chưa được vay vốn vẫn còn cao. Đến cuối năm 2020, số hộ nghèo chưa được vay là 6.069 hộ, chiếm tỷ lệ 44% so với tổng số hộ nghèo; trong đó số hộ không có nhu cầu vay 1.703 hộ; số hộ không đủ điều kiện vay 2.807 hộ.

Đối tượng sử dụng vốn vay còn đơn điệu; trong đó, chăn nuôi trâu, bò là chính, các ngành nghề và dịch vụ chưa nhiều. Chưa có sự phối hợp tốt giữa công tác chuyển giao kỹ thuật cho hộ nghèo với đầu tư tín dụng nên hiệu quả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế.

Cơ cấu vốn giữa các vùng miền chưa hợp lý, biểu hiện ở vùng miền núi nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, nhưng số hộ nghèo có nhu cầu vay chưa được tiếp cận nguồn vốn NHCSXH còn lớn. Việc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch hàng năm chương trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thái Nguyên c ng chưa ưu tiên cho những nơi miền núi, chủ yếu là bình uân cho các đơn vị huyện.

Thứ ba, thời gian cho vay chưa gắn với chu kỳ SXKD.

Về nguyên tắc, việc xác định thời hạn cho vay đối với từng món vay căn cứ vào chu kỳ SXKD của đối tượng vay, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn cho


vay của NHCSXH. Nhưng việc xác định kỳ hạn nợ đối với cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua phổ biến là 36 tháng áp dụng cho tất cả các đối tượng vay, chưa gắn với chu kỳ SXKD của từng đối tượng vay.

Thứ tư, chưa đánh giá đúng số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm

Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo ua các năm chưa đánh giá chính xác, chưa có sự phối hợp giữa NHCSXH- đơn vị nhận ủy thác, Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn và các cơ uan, ban ngành liên uan trong việc cập nhật những hộ thoát nghèo nhờ vay vốn tín dụng chính sách. Tình trạng số hộ nghèo trong danh sách hàng năm thường ít hơn số hộ nghèo thực tế, số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm giữa sổ sách và thực tế còn khác nhau (Số hộ thoát nghèo trong danh sách lớn hơn thực tế, số hộ tái nghèo thực tế lớn hơn danh sách).

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế


Thứ nhất, nguyên nhân từ phía đơn vị nhận ủy thác.

Tại một số địa phương sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với hoạt động của NHCSXH còn hạn chế, một số tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác đối với NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm. Bên cạnh đó, ua kiểm tra, giám sát cho thấy một số Ban giảm nghèo cấp xã làm việc chưa đều tay, cán bộ chuyên trách giảm nghèo chưa nắm chắc số liệu, tình hình vay vốn, trả nợ của các hộ nên làm hạn chế việc tham mưu cho Trưởng ban giảm nghèo, một số thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo thay đổi, thiếu tính ổn định, c ng làm giảm hiệu quả hoạt động với NHCSXH, do chưa nắm được các văn bản chỉ đạo từ Chính phủ và của Hội đồng quản trị, NHCSXH.

Các đơn vị nhận uỷ thác còn một số tồn tại: Chưa thực hiện đầy đủ 06 nội dung công việc được uỷ thác, uỷ nhiệm. Việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát được chưa uan tâm đúng mức, thậm chí 6 tháng chưa tổ chức kiểm tra, việc tham gia tham dự họp giao ban với NHCSXH không đều, việc mở sổ sách theo dõi và lưu trữ giấy tờ không đầy đủ.

Thứ hai, nguyên nhân từ phía Ban quản lý TổTK&VV.

Ban quản lý TổTK&VVchưa tổ chức sinh hoạt tổ đúng uy chế. Công tác thu


lãi phần lớn dồn vào tổ trưởng, ít tổ có đủ ban quản lý tổ hoạt động trong khi có người đủ điều kiện tham gia. Việc lưu giữ hồ sơ pháp lý của các Tổ TK&VV không khoa học, thiếu tính hệ thống và thiếu rất nhiều hồ sơ pháp lý vay vốn. Việc tổ chức sinh hoạt Tổ tiết kiệm và vay vốn không được duy trì theo Quy ước, thậm chí không tổ chức được việc sinh hoạt Tổ. Ngoài ra cá biệt vẫn còn tình trạng Tổ trưởng thu nợ gốc của hộ vay dẫn tới việc xâm tiêu chiếm dụng vốn vẫn còn xảy ra.

Ở một số địa phương còn tâm lý ngại trong việc xét cho hộ nghèo vay vốn vì sợ họ không trả được nợ. Cá biệt ở một số chính quyền địa phương cấp xã chưa thực sự quan tâm cho vay hộ nghèo, chỉ giao cho các Hội đoàn thể mà không làm tốt việc kiểm tra, giám sát. Việc bình xét cho vay tại một số tổ chưa thực sự công khai, dân chủ,chưa bám sát vào danh sách hộ nghèo tại các địa phương từng thời điểm cho vay; vẫn còn tình trạng nể nang và mang tính công bằng, bình quân chủ nghĩa ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn, chất lượng dư nợ.

Thứ ba, hạn chế từ phía hộ vay vốn.

Hộ vay vốn còn trông chờ, ỷ nại coi vốn ưu đãi là vốn của nhà nước cho không, chưa tích cực trong việc trả nợ, lãi cho Ngân hàng. Có một số món vay hộ vay khó khăn, hộ vay chết hoặc bỏ đi khỏi địa phương (nhưng không đủ điều kiện để làm thủ tục xử lý rủi ro) rất khó có khả năng thu hồi.

Tại đa số các địa phương việc xét hộ nghèo hàng năm chưa thực sự căn cứ vào văn bản hướng dẫn của bộ LĐ-TB&XH từng thời kỳ, mà do ấn định chỉ tiêu từ cấp trên xuống, dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn nhiều so số hộ nghèo trong danh sách.

Trình độ hộ nghèovẫn còn yếu kém, có nhiều hộ đến vay nhưng lại không biết chữ, nên chưa có phương thức kinh doanh hợp lý khó có thể được vay vốn hoặc nếu được vay vốn thì sử dụng không hiệu quả dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó.

Thứ tư, hạn chế từ phía ngân hàng.

- Nguồn vốn bị hạn chế.

Nguồn vốn ngân sách hàng năm Chính phủ chuyển sang cho NHCSXH để cho vay còn hạn chế; trong khi đó nguồn vốn huy động ngân sách địa phương để cho


vay hộ nghèo mới đáp ứng một phần rất nhỏ.

- NHCSXH tỉnh Thái Nguyên chưa đa dạng hoá được loại hình cho vay hộ nghèo mà mới chỉ thực hiện việc cho vay qua tổ TK&VV, trực tiếp đến từng hộ, hộ sản xuất ở quy mô nhỏ; chưa cho vay được theo vùng dự án.

- Điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian giao dịch trại trung tâm, dịch vụ tiền gửi và dịch vụ thanh toán chưa đa dạng. Điều này đã gây khó khăn cho việc nâng cao hình ảnh vị thế của NHCSXH đối với khách hàng, bên cạnh đó số lượng khách hàng biết đến NHCSXH chưa nhiều…

Do tính cạnh tranh gay gắt của nhiều NHTM cùng hoạt động trên địa bàn khiến nguồn vốn dịch chuyển qua lại giữa các ngân hàng theo lãi suất huy động.

- Việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ tại chỗ mới chỉ dừng ở việc triển khai văn bản, uy định mà chưa thực sự nghiên cứu trao đổi và bàn luận sâu sắc về các vấn đề và nghiệp vụ mới đặt ra.

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM CHI NHANH TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động cho vayđối với hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025

3.1.1. Mục tiêu


* Mục tiêu tổng quát

Sau hơn 15 năm hoạt động, với những thành tích đã đạt được và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới; Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thái Nguyên đề ra định hướng phát triển như sau:

Một là: Hoạt động tín dụng chính sách phải được đặt dưới sự lãnh, chỉ đạo của cấp ủy, chính uyền địa phương và Ban đại diện HĐQT các cấp. Thực tế cho thấy sự lãnh, chỉ đạo, uan tâm tạo điều kiện của cấp ủy, chính uyền các cấp có vai trò

uan trọng đối với hoạt động TDCS, ở đâu có sự uan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của cấp ủy Đảng, chính uyền địa phương và Ban đại diện HĐQT thì hoạt động ở


đó đạt được kết uả cao. Bên cạnh đóNHCSXH cần làm tốt vai trò tham mưu với BĐD, cấp ủy, chính uyền địa phương; bám sát và gắn nhiệm vụ của NHCSXH với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Hai là: Công tác nhận ủy thác vốn vay của các tổ chức Chính trị - xã hội và sự phối hợp của các Sở, Ban, Ngành liên uan có vai trò rất uan trọng trong uá trình thực hiện tín dụng chính sách, đặc biệt trong việc triển khai thực hiện các công việc như tập huấn, tuyên truyền chế độ, chính sách, uy trình nghiệp vụ cho vay, xã hội hóa kênh chuyển tải vốn tín dụng chính sách, các chương trình phối hợp, lồng ghép, hướng dẫn sử dụng vốn...

Ba là: Mô hình hoạt động của NHCSXH đến nay đã chứng tỏ được tính đặc thù và hiệu uả, nên cần thường xuyên uan tâm đào tạo, tập huấn cho đội ng cán bộ thực hiện TDCS am hiểu chủ trương chính sách của Đảng, uy trình nghiệp vụ cho vay của NHCSXH, có trình độ và năng lực uản lý vốn, có đạo đức nghề nghiệp, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với người nghèo…

Bốn là: Tăng cường làm tốt công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, cho vay đúng đối tượng, người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích đạt hiệu uả; Kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm, tiêu cực có thể xảy ra.

Năm là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết các chương trình, dự án, các phong trào thi đua khen thưởng các tập thể, cá nhân đúng người, đúng việc để nhân rộng thành phong trào, nhằm động viên, khuyết khích người lao động phấn đấu hoàn thành xuất sắc nghiệm vụ được giao.

* Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu 100% nợ đến hạn được xử lý theo đúng uy trình, uy định; Tỷ lệ nợ

uá hạn giữ ổn định ở mức dưới 1%; Hệ số sử dụng vốn đạt trên %; Tỷ lệ thu lãi đạt trên %.

Phấn đấu 100% Tổ TK&VV hoạt động đúng theo uy chế uy định tại Quyết định số 15/QĐ-HĐQT, 100% Tổ được ủy nhiệm thu tiền gửi và 100% số Tổ viên tham gia mở Tài khoản tiền gửi tại NHCSXH nơi cho vay.

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 13/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí