Chợ Trời núi Thầy | Chợ trời chùa Thầy | 1 3 4 5 6 8 | Hoá công xây đắp biết bao đời Buổi sớm gió tuôn trưa nắng dãi Ban chiều mây họp tối trăng soi Bày hàng hoa quả quanh năm đủ Dãi thẻ giang sơn bốn mặt ngồi Thử lên mặc cả một hai lời | …đã… … đưa…đứng …chơi… Bầy…tư mùa sẵn …Mở phố… Chẳng nên…đôi… | |
12 | Hang Cắc Cớ | Hang Cắc Cớ | 2 3 | Nứt làm đôi mảnh hổng hòm hom Kẻ hầm rêu mọc trơ toen hoẻn | …ra…hỏm… …mốc… |
13 | Miếu Sầm Thái Thú | Đề đền Sầm công | 1 | Ghé mắt trông lên thấy bảng treo | …ngang… |
14 | Khóc Tổng Cóc | Khóc Tổng Cóc | 1 2 | Hỡi chàng ôi hỡi chàng ôi Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi | Chàng Cóc ơi, chàng Cóc ơi Ngàn… |
15 | Khóc quan Vĩnh Tường | Khóc ông phủ Vĩnh Tường | 1 2 4 5 6 7 8 | Trăm năm quan phủ Vĩnh Tường ôi Cái nợ phù sinh có thế thôi Ném tung hồ thỉ bốn phương trời Nắm xương dưới đất chau mày khóc Hòn máu trên tay miệng mỉm cười Đã thế thời thôi cho mát mẻ Trăm năm quan phủ Vĩnh Tường ôi | …ông… …ba …đã trả rồi Tung hê… Cán cân tạo hoá rơi đâu mất Miệng túi càn khôn khép lại rồi Hăm bảy tháng trời là mấy chốc …ông… |
Có thể bạn quan tâm!
- Cấm kỵ và đối phó với cấm kỵ nhìn từ góc độ văn hoá khảo sát qua thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương - 1
- Cấm kỵ và đối phó với cấm kỵ nhìn từ góc độ văn hoá khảo sát qua thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương - 2
- Cấm kỵ và đối phó với cấm kỵ nhìn từ góc độ văn hoá khảo sát qua thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương - 4
- Cơ Sở Văn Hoá Của Cấm Kỵ Đối Với Đời Sống Bản Năng
- Cấm Đoán Bản Năng Tính Dục Trong Văn Hoá Truyền Thống
Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.
Khóc chồng làm thuốc | Bỡn bà lang khóc chồng | 2 4 6 7 8 | Thương chồng nên phải khóc tì ti Cay đắng chàng ôi vị quế chi Quy thân liên nhục tẩm đem đi Dao cầu thiếp biết trao ai nhỉ Sinh ký chàng ôi tử tắc quy | …mới… …ơi… …nhân…mang… …nhẽ …ơi… | |
17 | Mời trầu | Mời trầu | Giống nhau | Giống nhau | |
18 | Tiễn người làm thơ | Mắng học trò dốt (II) | 1 | Dắt díu đưa nhau tới cửa chiền | … đến… |
19 | Lỡm học trò | Mắng học trò dốt (I) | 2 3 4 | Lại đây chị dạy lối làm thơ Bướm non ngứa lợi châm hoa rữa Dê bé buồn sừng húc dậu thưa | Lại đây cho chị dạy làm thơ Ong…nọc …cỏn… |
20 | Vịnh trống thủng | Trống thủng | 1 2 3 4 5 6 7 | Của tôi bưng bít vẫn ngùi ngùi Nó thủng vì chưng cũng nặng dùi Ngày vắng trên lầu dăm bảy chiếc Đêm thanh dưới gác một đôi hồi Khi khoan chưa chán thời khi nhặt Đánh đứng không thôi lại đánh ngồi Nhắn nhủ ai về thương đến mấy | …em…bùi… …kẻ… …đập tung… …tỏm cắc… Khi giang thẳng cánh bù khi cúi Chiến… chiến …lấy với |
Bánh trôi | Bánh trôi | 1 2 4 | Thân em thời trắng phận em tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Nhưng em vẫn giữ tấm lòng son | …vừa…lại vừa… …mấy… Mà… | |
22 | Cái quạt | Cái quạt (I) | 2 | Duyên này tác hợp tự ngàn xưa | …em dính dáng… |
5 | (Bài này của Kiều Thu Hoạch chỉ có | Mát mặt anh hùng khi tắt gió | |||
6 | bốn câu) | Che đầu quân tử lúc sa mưa | |||
7 | Nâng niu ướm hỏi người trong truớng | ||||
8 | Phì phạch trong lòng đã sướng chưa? | ||||
23 | Vịnh cái | Cái quạt (II) | 4 | Rộng hẹp ngần nao cắm một cay Càng nực bao nhiêu thời càng mát Yêu đêm chẳng chán lại yêu ngày | …nhường nào…cây |
quạt | 5 | …nóng… | |||
6 | …chưa phỉ… | ||||
24 | Ốc nhồi | Ốc nhồi | Giống nhau | Giống nhau | |
25 | Quả mít | Quả mít | 2 | Da nó xù xì múi nó dày | Vỏ…sù sì… |
3 | Quân tử có yêu xin đóng cọc | …thương thì…cọc | |||
4 | Đừng mân mó nữa nhựa ra tay | Xin đừng mân mó nhựa ra tay |
Cái giếng | Cái giếng | 1 2 3 6 7 | Ngõ ngay thăm thẳm tới nhà ông Giếng tót thanh thơi rất lạ lùng Cầu trắng phau phau hai ván ghép Cá giếc le te lội giữa dòng Giếng ấy thanh tân ai đã biết | …sâu… …tốt…giếng …đôi… …diếc…lách …chẳng… | |
27 | Dệt cửi đêm | Dệt cửi | 6 | Ngắn dài khuôn khổ vẫn như nhau | …cũng… |
28 | Chế sư | Sư hổ mang | 7 | Tu lâu có nhẽ lên sư cụ | …lẽ…. |
29 | Sư hoang dâm | Kiếp tu hành | 2 | Làm chi một chút tẻo tèo teo | Vị gì… |
30 | Nhạo sư | Sư bị ong châm | Giống nhau | Giống nhau | |
31 | Vịnh nằm ngủ | Thiếu nữ ngủ ngày | 2 3 4 8 | Tiên nữ nằm chơi quá giấc nồng Lược trúc chải cài trên mái tóc Yếm đào trễ xuống dưới nương long Đi thì cũng dở ở sao xong | Thiếu… …biếng… …lưng… …không… |
Hỏi trăng | Hỏi trăng | 1 3 4 5 6 8 | Trải mấy thu nay vẫn hãy còn Hỏi con Bạch Thố đà bao tuổi Hỏi chị Hằng Nga đã mấy con Đêm tối cớ sao soi gác tía Ngày xanh còn thẹn mấy vầng tròn Hay có tình riêng mấy nước non | Mấy vạn năm… …Ngọc Thỏ… Chớ… …vắng…chi phô tuyết trắng …sao nỡ tạnh lòng son …với… | |
33 | Đề tranh Hai người đẹp | Tranh tố nữ | 1 3 4 5 7 8 | Ấy bao nhiêu tuổi hỡi cô mình Trăm vẻ như in tờ giấy trắng Ngàn năm còn mãi cái xuân xanh Phiếu mai chăng dám đường kia nọ Có một thú vui sao chẳng vẽ Trách người thợ ấy khéo vô tình | Hỏi… Đôi lứa… Nghìn… Xiếu mai chi dám tình trăng gió Còn thú vui kia… …vẽ… |
34 | Gái không âm hộ | Vịnh nữ vô âm | 1 2 5 6 7 8 | Mười hai mà mụ ghét gì nhau Đem cái xuân tình cắm ở đâu Nào ai biết được vông hay chóc Nọ kẻ chia ra cuống mấy đầu Thôi thế thời thôi thôi cũng rảnh Trăm năm càng khỏi tiếng làm dâu | …chi… …vứt bỏ… Đố…trốc Còn kẻ nào hay… …thì…được Nghìn …nương… |
Xướng hoạ với quan Tế tửu họ Phạm – Bài một | Đối thoại (I) Xuân Hương | 1 2 3 4 | Nói năm sao mà lại có ba Trách người quân tử ở sao ra Bao giờ ngồi mát chơi cung Nguyệt Mượn hái cho xin ít lá đa | Sao nói rằng năm… …hẹn sai… …thong thả lên chơi… Nhớ…nắm | |
36 | Họ Phạm hoạ lại | Đối thoại (I) Chiêu Hổ | 1 2 3 | Gián năm nhưng mà quý có ba Trách nàng vụng tính tính không ra Khi nào thong thả chơi thềm Quế | Rằng gián thì năm… Bởi người thục nữ… Ừ, rồi…lên chơi nguyệt |
37 | Xướng hoạ với quan Tế tửu họ Phạm – bài hai | Đối thoại (III) Xuân Hương | 1 2 3 4 | Kìa ai tỉnh, kìa ai say Kìa ai ghẹo Nguyệt giữa ban ngày Khoan khoan xin hãy dừng tay lại Chớ mó hang hùm nữa mất tay | Anh đồ…anh đồ… Sao anh…nguyệt… Này này chị dạy cho mà biết Chốn ấy hang hùm chớ mó tay |
38 | Họ Phạm hoạ lại | Đối thoại (III) Chiêu Hổ | 1 2 3 4 | Nào ai tỉnh nào ai say Nào ai ghẹo Nguyệt giữa ban ngày Ví dầu hang chẳng cho ai mó Sao có hùm con bỗng trốc tay | .. ông…ông… Này ông…nguyệt… Hang hùm ví bẵng không… …chốc… |
Đọc cho Chiêu Hổ hoạ | Đối thoại (II) Xuân Hương | 2 3 | Nhắn nhe toan những sự gầm ghè Gầm ghè nhưng vẫn còn chưa dám | …gùn… Gùn… | |
40 | Chiêu hoạ lại | Đối thoại (II) Chiêu Hổ | 3 | Ông ghè chẳng võ ông ghè mãi | …không được… |
41 | Quán hàng ở xứ Thanh | Quán Khánh | 1 6 | Đứng tréo trông ra cảnh hắt heo Một dòng nước biếc cỏ lèo tèo | …theo… …cảnh leo teo. |
42 | Câu đối | Qua cửa đó | 1 2 | Khéo khen ai đẽo đá chênh vênh, tra hòn ngược để đơm người đế bá; Trách con tạo lừa cơ tem hẻm, chuốt núi xuôi cho lọt khách cổ kim. | …hom … Gớm… rút rút… |
43 | Chùa Núi | Hang Thánh | 2 | Một đố giương ra biết mấy ngàm | …ngoàm. |
Thầy | Hoá | 3 | Triền đá cỏ leo sờ rậm rạp | Lườn… | |
4 | Lạch khe nước rỉ mó lam nham | Lách… | |||
7 | Đến nơi mới biết rằng Thánh Hoá | …hang… | |||
8 | Chồn chân mỏi gối hãy còn ham | …vẫn… | |||
44 | Quan Hậu sợ vợ | Một cảnh chùa | 4 8 | Thứu Lĩnh đen chùm một thứ mây Đến cảnh sao mà đứng lượm tay | … thức… Thấy… |
Qua bảng trên chúng ta thấy, trong toàn bộ 43 bài thơ mà hai tác giả Kiều Thu Hoạch và Đỗ Lai Thuý lựa chọn có 3 bài thơ (Mời trầu, Ốc nhồi, Sư bị ong châm) - chiếm gần 6,98% là giống hệt nhau về câu chữ, trong khi có tới 93,02% bài thơ là khác nhau vài chữ trở lên. Về nhan đề, có 11 bài thơ giống nhau (Không chồng mà chửa, Chùa Quán Sứ, Chợ trời núi thầy, Hang Cắc Cớ Khóc Tổng Cóc, Mời trầu, Quả mít, Cái giếng, Bánh trôi, Ốc nhồi, Quả mít, Hỏi trăng) - chiếm gần 25,58%; 74,42% bài thơ khác nhau. Những từ ngữ khác nhau giữa hai văn bản thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương do Kiều Thu Hoạch và Đỗ Lai Thuý lựa chọn thường là những quan hệ từ, đại từ, danh từ… không ảnh hưởng đáng kể đến nội dung cũng như nghệ thuật bài thơ. Từ đó có thể nhận xét, sự sai lệch về bài thơ, câu thơ, từ ngữ giữa văn bản khảo sát của nhà văn bản học chuyên nghiệp Kiều Thu Hoạch và văn bản Đỗ Lai Thúy sử dụng để nghiên cứu là không quá lớn, không dẫn đến chỗ có thể lật nhào mọi hình dung xưa nay về mảng thơ vịnh cảnh, vịnh vật và có nghệ thuật nói lái, chơi chữ.
Chúng tôi dựa vào hai quyển Hồ Xuân Hương hoài niệm phồn thực (Nxb Văn hoá - Thông tin, năm 1995) của Đỗ Lai Thuý và Thơ Nôm Hồ Xuân Hương (Nxb Văn học, 2008) của Kiều Thu Hoạch để tuyển chọn những bài thơ hai nghĩa, trong đó một nghĩa ngầm ẩn nói về bộ phận sinh dục nam nữ, hành vi tính giao. Theo đó, có tổng cộng 45 bài thơ hai nghĩa của Hồ Xuân Hương, gồm: Trống thủng, Bánh trôi, Mời trầu, Cái giếng, Cái quạt (I), Cái quạt (II), Quả mít, Ốc nhồi, Đồng tiền hoẻn, Đối thoại I - Xuân Hương, Đối thoại I - Chiêu Hổ, Đối thoại II - Chiêu Hổ, Đối thoại III - Xuân Hương, Đối thoại III - Chiêu Hổ, Đèo Ba Dội, Kẽm Trống, Hang Cắc Cớ, Hang Thánh Hoá, Động Hương Tích, Quán Khánh, Chùa Quán Sứ, Một Cảnh chùa, Chơi chùa cổ, Qua mái thiền quan, Đá ông chồng bà chồng, Thơ vịnh đá Chẹt, Qua cửa đó, Hồ Trúc Bạch, Hỏi trăng, Trăng thu, Vịnh Hằng Nga, Nắng cực gặp mưa, Dệt vải, Tát nước, Đánh đu, Chơi hoa, Vịnh đánh cờ, Bùn bắn lên đồ, Ông cử