Bảng Phụ lục 2.
Tiêu chuẩn phân loại tài sản và khách hàng vay trên cơ sở tự đánh giá của các ngân hàng Nhật Bản
Phân loại bảo lãnh, tài sản thế chấp | |||||
Tài sản thế chấp | Tài sản thế chấp thông thường | Không | có | ||
cao cấp (Tiền | (Bất động sản, v.v.) | tài sản | thế | ||
gửi, trái phiếu | Ước tính giá trị | Chênh lệch | chấp | và | |
chính phủ,...) | tài sản thế chấp | giữa giá trị thị | không | có | |
hoặc Bảo lãnh | được xử lý (70% | trường và giá | bảo lãnh | ||
cao cấp (Bảo | giá trị thị | trị tài sản thế | |||
lãnh theo khu | trường) | chấp được xử | |||
vực công,...) | lý (30% giá trị | ||||
thị trường) | |||||
Bình thường | I | I | I | I | |
Cần chú ý | I | II | II | II | |
Đặc biệt chú ý | I | II | II | II | |
Có nguy cơ phá sản | I | II | III | III | |
Phá sản trên thực tế | I | II | III | IV | |
Phá sản | I | II | III | IV |
Có thể bạn quan tâm!
- Cải cách hệ thống ngân hàng nhật bản giai đoạn 1990 – 2005 và một số hàm ý cho Việt Nam - 13
- Cải cách hệ thống ngân hàng nhật bản giai đoạn 1990 – 2005 và một số hàm ý cho Việt Nam - 14
- Cải cách hệ thống ngân hàng nhật bản giai đoạn 1990 – 2005 và một số hàm ý cho Việt Nam - 15
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
(Nguồn: Cơ quan dịch vụ tài chính.)
Ghi chú:
(a) Phân loại tài sản:
Loại I: Tài sản không có vấn đề về rủi ro trả nợ hoặc rủi ro mất giá trị. Loại II: Tài sản được coi là bao gồm rủi ro trả nợ cao hơn bình thường. Loại III: Tài sản có nghi ngờ nghiêm trọng về thu hồi hoặc giá trị.
Loại IV: Tài sản được coi là không thể thu hồi được hoặc không có giá trị.
(b) Phân loại người vay:
Bình thường: Có kết quả mạnh mẽ và không có vấn đề cụ thể đối với điều kiện tài chính của nó.
Cần chú ý: Có vấn đề với các điều kiện cho vay, đáp ứng hoặc điều kiện tài chính của nó, v.v.
Đặc biệt chú ý: Trong những người vay được phân loại là Cần chú ý, đã quá hạn hơn 3 tháng hoặc gặp vấn đề với các điều kiện cho vay (nghĩa là từ bỏ, giảm hoặc hoãn trả lãi).
Có nguy cơ phá sản: Đối mặt với những khó khăn kinh doanh và không đạt được tiến bộ thích đáng trong kế hoạch cải tiến kinh doanh của mình, do đó có khả năng rơi vào tình trạng phá sản trong tương lai.
Phá sản trên thực tế: Gặp khó khăn nghiêm trọng trong kinh doanh và được coi là không thể xây dựng lại, mặc dù chưa phá sản hợp pháp và chính thức.
Phá sản: Phá sản hợp pháp và chính thức, bao gồm phá sản, thanh lý, tổ chức lại, phục hồi, khất và đình chỉ giao dịch trên sàn giao dịch hối phiếu.