TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Vũ Thành Tự Anh, (chủ biên, 2013), “Sở hữu chồng chéo giữa các tổ chức tín dụng và tập đoàn kinh tế tại Việt Nam: Đánh giá và các khuyến nghị thể chế”, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, 05/2013.
2. Lê Thị Vân Anh (2008), “Khủng hoảng tài chính - Các mô hình lí thuyết và các rủi ro đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”, Tạp chí Khoa học đại học Quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Vân Anh (2016), “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại NHTM Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
4. Báo cáo tổng quan của nhóm Ngân hàng Thế giới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về “Việt Nam 2035 - Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ”.
5. Báo cáo kinh tế - xã hội của BCHTW Đảng khoá XI trình Đại hội XII (phần Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020).
6. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020.
7. Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC), Báo cáo tổng kết hoạt động - nhiều năm.
8. Công ty Quản lý tài sản (VAMC), Báo cáo tổng kết hoạt động - nhiều năm.
9. Phan Thị Cúc (2010), Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Cường (2006), Những nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng. Số 54, trang 99 - 100.
11. Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.
12. Huỳnh Thế Du, (2004), Thành công và thất bại trong các mô hình xử lý nợ xấu, Nghiên cứu của giảng viên trong Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Tp. Hồ Chí Minh.
13. Tô Ánh Dương, (2013), “Tái cơ cấu ngân hàng thương mại Việt Nam: một năm nhìn lại”, Diễn đàn Kinh tế Mùa xuân năm 2013, tháng 4 năm 2013.
14. Trần Thọ Đạt (2014), “Khuôn khổ pháp lý cho tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế”, Đề tài nghiên cứu, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
15. Trần Thọ Đạt, Lê Thanh Tâm (2016), “Đánh giá thể chế hệ thống ngân hàng thương mại thông qua chỉ tiêu lành mạnh tài chính (FSIs) trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam”, Hội thảo quốc gia: Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam, Đề tài độc lập cấp Quốc gia ĐTĐL.XH.09/15.
16. Phạm Tiến Đạt, (2011) Tái cấu trúc ngân hàng sau khủng hoảng: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Hội thảo Quốc tế “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam”, tháng 12 năm 2011.
17. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 - 2015” của Chính phủ. Đề án này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 254/QĐ- TTg ngày 01/3/2012.
18. Nguyễn Bình Giang (1999), Bất ổn định tài chính ở Nhật Bản: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp. Viện Kinh tế Thế giới, Hà Nội.
19. Hoàng Trần Hậu (2014), Phát triển thị trường mua bán nợ ở Việt Nam phục vụ tái cơ cấu doanh nghiệp, Đề tài cấp Bộ Tài chính, Hà Nội.
20. Trịnh Thanh Huyền (1999), Cải cách hệ thống tài chính Nhật Bản: Nguyên nhân, giải pháp và các vấn đề nảy sinh. Viện Nghiên cứu tài chính, Bộ Tài chính, Hà Nội.
21. Nguyễn Thu Hương (2016): “Phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế. Học viện Tài chính, Hà Nội.
22. Nguyễn Đức Hưởng (Chủ biên, 2010), “Khủng hoảng tài chính toàn cầu – Thách thức với Việt Nam”. Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
23. Tô Ngọc Hưng, (2013), Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và những bài học cho Việt Nam, Tạp chí khoa học đạo tạo ngân hàng, số 125 (Quý IV/2013).
24. Nguyễn Phi Lân, (2011), Kinh nghiệm các nước trong khu vực và Đông Âu về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, Hội thảo quốc tế về Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam, tháng 12 năm 2011.
25. Đinh Mai Long (2018),“Cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc và một số bài học kinh nghiệm cho tiến trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện KHXH Việt Nam.
26. Phạm Quý Long, (2017) “Cải cách Abenomics ở Nhật Bản”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 10/2017;
27. Phạm Quý Long (2017), Quản lý rủi ro nợ công ở Nhật Bản, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2015;
28. Phạm Quý Long (2018) “Công cụ tài chính tiền tệ trong Abenomics: Tác động và hàm ý cho Việt Nam”, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao- doi/cong-cu-tai-chinh-tien-te-trong-abenomics-tac-dong-va-ham-y-cho-viet- nam-137127.html
29. Trịnh Quang Long, Võ Trí Thành, (2006), “Tự do hóa tài chính và rủi ro phát sinh: Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị một lộ trình tự do hóa cho Việt Nam.”, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. Đề tài nghiên cứu cấp bộ.
30. Võ Đại Lược chủ biên (2007), Kinh tế Việt Nam: Đổi mới và Phát triển, NXB Thế giới.
31. Võ Đại Lược chủ biên (2008), Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay và những tác động, NXB Khoa học Xã hội.
32. Võ Đại Lược chủ biên (2011), Kinh tế thế giới năm 2010 và các yếu tố tác động tới Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội.
33. Nguyễn Hữu Mạnh (2012), Vấn đề sở hữu chéo trong quá trình giải quyết nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 24, 2012.
34. Đặng Hữu Mẫn, Hoàng Dương Việt Anh (2014), Nghiên cứu các yếu tố kinh tế và thể chế ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 209, tháng 11/2014, trang 82 – 94.
35. Trần Quang Minh và Ngô Xuân Bình (2004), “Tái cơ cấu Hệ thống tài chính Hàn Quốc sau Khủng hoảng tài chính 1997 - 1998, Những kinh nghiệm và gợi ý cho Việt Nam”, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
36. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo tình hình cấp tín dụng đối với nền kinh tế - Nhiều năm.
37. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo tổng kết, Báo cáo thường niên - Nhiều năm.
38. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, Quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
39. Ngân hàng Nhà nước (2006), Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam 2010 và định hướng đến năm 2020.
40. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo kết quả điều hành chính sách tiền tệ giai đoạn 2010-2015.
41. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/1/2013.
42. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo thường niên.
43. Ngân hàng Nhà nước (2016), Hội thảo Ngân hàng số - Tương lai của ngành ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước là đơn vị bảo trợ.
44. Nghị định 53/2013/ NĐ-CP ngày 18/5/2013 “Về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam”
45. Nghị định 34/2015/NĐ-CP ngày 31/3/2015 sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 53/2013/ NĐ-CP ngày 18/5/2013.
46. Nghị quyết đại hội lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2016)
47. Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD.
48. Nguyễn Thiện Nhân (2002), “Khủng hoảng kinh tế tài chính ở Châu Á 1997 – 1999. Nguyên nhân, hậu quả và bài học đối với Việt Nam”, Nxb. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
49. Dương Thị Nhi (2010), “Tái cấu trúc doanh nghiệp việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng”, Tạp chí Tài chính, số 2.
50. Ngô Chí Phan, (2009), Ủy ban Quản lý Giám sát Ngân hàng: Chức năng và Thách thức, Viện Nghiên cứu pháp luật kinh tế, Đại học Bắc Kinh, 17/10/2009.
51. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam-Báo cáo thường niên các năm từ 2007 - 2018.
52. Quốc hội, (2012), Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 (số 06/2012/QH12, ban hành ngày 18/6/2012).
53. Quốc hội, (2010), Luật Các Tổ chức tín dụng 2010 (số 47/2010/QH12, ban hành này 16/6/2010) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các Tổ chức tín dụng (số 17/2017/QH14, ban hành ngày 20/11/2017).
54. Quốc hội, (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 (số 46/2010/QH12, ban hành này 16/6/2010).
55. Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020.
56. Nguyễn Hồng Sơn, (2012), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý về tư duy cho Việt Nam, Hội thảo quốc tế “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam”, tháng 12 năm 2011.
57. Nguyễn Hồng Sơn, (2016), Tái cơ cấu ngân hàng thương mại ở Việt Nam (2012 – 2016): Khía cạnh xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém”, tháng 12 năm 2016.
58. Nguyễn Đức Thành và Vũ Minh Long (2014), “Đánh giá hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bằng bộ chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs)”, Báo cáo thường niên Kinh tế Việt Nam 2014 – Những ràng buộc đối với tăng trưởng (Chương 4), NBX Đại học Quốc gia Hà Nội.
59. Võ Trí Thành, Lê Xuân Sang, Đinh Hiền Minh và Trịnh Quang Long. (2004), “Thị trường Tài chính Việt Nam: Thực trạng, Vấn đề và Giải pháp chính sách” NXB Tài chính.
60. Võ Trí Thành (2012), “Tái cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam – vấn đề và định hướng giải pháp chính sách”, Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế Mùa Xuân, 4/2012.
61. Nguyễn Xuân Thành, (2016), Ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ những thay đổi về luật và chính sách đến các sự kiện tái cơ cấu giai đoạn 2011 – 2015, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, 13/10/2016.
62. Lê Thị Thuy Thủy, Đỗ Minh Tuấn (2014), Nợ xấu ngân hàng dưới khía cạnh pháp lý, Kỷ yếu Hội thảo Đánh giá Tái cấu trúc ngân hàng và xử lý nợ xấu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tháng 6/2015.
63. Phạm Mạnh Thường (2013), Hoàn thiện cơ chế tài chính trong xử lý nợ xấu NH thúc đẩy tái cấu trúc doanh nghiệp, Đề tài cấp Bộ Tài chính, Hà Nội.
64. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan (2014), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB. Thống kê, Hà Nội.
65. Tổng cục Thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội, nhiều năm.
66. Lê Trần (2010). Cải cách ngân hàng trung ương Nhật Bản và bài học cho Việt Nam, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 03/2010.
67. Lưu Ngọc Trịnh (1998), “Kinh tế Nhật Bản: Những bước thăng trầm trong lịch sử”, Nxb Thống kê, Hà Nội, 450 trang.
68. Lưu Ngọc Trịnh (1998), “Giới tài chính Nhật Bản đứng trước bước ngoặt sống còn”, Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản, Số 3.
69. Lưu Ngọc Trịnh (2000), “Kinh tế Nhật Bản những năm 90: Khủng hoảng, nguyên nhân và những giải pháp khắc phục”. Tạp chí Những vấn đề KTTG, số 1.
70. Lưu Ngọc Trịnh (2001), “Trước thềm thế kỷ XXI nhìn lại mô hình phát triển kinh tế Nhật Bản”, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
71. Lưu Ngọc Trịnh (2004), “Suy thoái kéo dài, cải cách nửa vời – Tương lai nào cho nền kinh tế Nhật Bản?”, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
72. Lưu Ngọc Trịnh (2014), “Mô hình phát triển nào cho kinh tế Đông và Đông Nam Á sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu?”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
73. Trung tâm Thông tin tư liệu (CIEM) (2013), Giải quyết nợ xấu – vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, Số 1/2013, 54 trang.
74. Nguyễn Thế Tùng, Đinh Thanh Tâm (2015), Xử lý nợ xấu theo mô hình công ty quản lý tái sản: từ kinh nghiệm quốc tế tới thực tiễn tại Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo Đánh giá Tái cấu trúc ngân hàng và xử lý nợ xấu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tháng 6/2015.
75. Thủ tướng Chính phủ, (2012), Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐTTg ngày 01/3/2012).
76. Thủ tướng Chính phủ, (2017), Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020” (Ban hành kèm theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017).
77. Thủ tướng Chính phủ, (2013), Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28/02/2013).
78. Đinh Thị Thanh Vân và Lê Phương Uyên (2015), “So sánh kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các ngân hàng châu Á và bài học cho hệ thống ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số chuyên đề, trang 155-163.
79. Viện KTTG (1998), “Suy thoái kinh tế Nhật Bản: Nguyên nhân và những nhận thức xã hội”. Thông tin chuyên đề, tháng 8, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh:
80. Asako, Kazumi (2006), Japan’s New Macroeconomic Framework: Economic and Institutional Changes.Retrieved 31/5/2012 from http://www.kiep.go.kr/include/filedown.jsp?fname=LES_JAPAN_20060622. pdf&fpath=EngSeminar&NO=180611&FNO=210.
81. Basel Committee on Banking Supervision (2005), International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards (A Revised Framework)
82. Barth J.R.; Nolle D.E.; Phumiwasana T.; Yago G. (2003), “A CrossCountry Analysis of the Bank Supervisory Framework and Bank Performance”, Financial Markets, Institutions & Instruments, 12(2), pp. 67-120.
83. Barth, James R. and Koepp, Rob and Zhou, Zhongfei, (2004), Banking Reform in China: Catalyzing the Nation's Financial Future, (February 2004).
84. Ben Fung, Jason George, Stefan Hohl and Guonan Ma (2004): “Public asset management companies in East Asia: A comparative study”, Bank for International Settlement’s Working Papers.
85. Borish, Michael S., Millard F. Long, and Michel Noel (2012), “Enterprise and Bank Restructuring: Recent Losses from Transition Countries”. World Bank Discussion Paper 279. Washington DC.
86. Brewer, Elijah III, Hesna Genay, William Curt Hunter and George G. Kaufman (2003). “The Value of Banking Relationships during a Financial Crisis: Evidence from Failures of Japanese Banks.” Journal of the Japanese and International Economies, 17:3 (September 2003), pp. 233-262.
87. Cargill, T., Michael Hutchison and Takatoshi Ito (2000). The Political Economy of Japanese Monetary Policy (Cambridge, MA: MIT Press, 2000).
88. Claessens, S.; S. Djankov and D. Klingebiel (1999), "Financial Restructuring in East Asia: Halfway There?", The World Bank, Financial Factor Discussion Paper No 3.
89. Claudia Dziobek, Ceyla Pazarbasioglu (1997), Lessons from Systemic Bank Restructuring: A Survey of 24 Countries, IMF Working Paper, 12/1997.
90. Claudia Dziobek, Ceyla Pazarbasioglu (1998), Lessons from Systemic Bank Restructuring, Economics Issues 14, IMF Working Paper.
91. Cukierman A., (1992)., Central Bank Strategy, Credibility And Independence- Theory and Evidence. The MIT Press, Cambridge, MA.
92. Cukierman A. and S.B. Webb (1995), “Political Influence on the Central Bank: International Evidence”, The World Bank Economic Review, 9, September, 397-423.
93. Daniela Klingebiel (2000), “The Use of Asset Management Companiesin the Resolution of Banking Crisesin the Resolution of Banking Crises”; Policy, Research working paper; WPS 2284. Washington, DC: World Bank, http://documents.worldbank.org/curated/en/887671468760186237/The-use- of-asset-management-companies-in-the-resolution-of-banking-crises-cross- country-experience.
94. De Luna - Martinez, J. (2000), “Management and Resolution of Banking Crises”, World Bank Discussion Paper 413, Washington D.C, pp.52.
95. Dekle, Robert and Kenneth Kletzer (2003). “The Japanese Banking Crisis and Economic Growth: Theoretical and Empirical Implications of Deposit Guarantees and Weak Financial Regulation.” Journal of the Japanese and International Economies, 17:3 (September 2003), pp. 305-335.
96. Dieter Gerdesmeier, Francesco Paolo Mongelli và Barbara Roffia (2009). The US FED, the Eurosystem, the Bank of Japan, and the Bank of England: more similarities or differences, and do they matter, trên kỷ yếu hội thảo AEA ở San Francisco (1/2009).
97. Douglas D Evanoff, George G Kaufman (2005), Systemic Financial Crises: Resolving Large Bank Insolvencies, World Scientific, 476 pages.
98. Dziobek, C.H. and C. Pazarbaşioğlu (1997), "Lessons from Systemic Bank Restructuring: A Survey of 24 Countries", International Monetary Fund.
99. Dziobek, C.H. (1998), "Market-Based Policy Instruments for Systemic Bank Restructuring", International Monetary Fund.
100. Economic Committee Asia-Pacific Economic Cooperation) (2017) “Japan: Financial Services Sector Reform”, Europacifica Consulting & RMIT University.
101. Eighteenth Meeting of the IMF Committee on Balance of Payments Statistics Washington, D.C, (June 27 – July 1 (2005)), The Treatment of Nonperforming Loans.
102. Fukao, Mitsuhiro (2002). “Financial Sector Profitability and Double- Gearing.” NBER Working Paper No. 9368 (December 2002), National Bureau of Economic Research, Cambridge.
103. Goodhart, C.A.E., Hartmann, P., Llewellyn, D., Rojas-Suarez and L., Weisbrod, S., (1998), Financial Regulation: Why, How and Where Now? Routledge/Bank of England, London.
104. Goodhart C. (2010), The changing role central banks, BIS Working paper No.326.
105. Hall, Maximilian J B (2000) “What is the truth about the scale of Japanese banks' bad debts? Is the situation manageable?”, Journal of Financial Services Research, Dordrecht 17.1 (Feb 2000): 69-91.
106. Hayashi, Fumio and Edward C. Prescott (2002). “The 1990s in Japan: A Lost Decade.” Review of Economic Dynamics, 5:1 (January 2002), pp. 206-235.
107. Hoshi, Takeo (2000). “What Happened to Japanese Banks?” IMES Discussion Paper, No. 2000-E-7 (March 2000), Institute for Monetary and Economic Studies, Bank of Japan.
108. Hoshi, Takeo and Anil Kashyap (1999). “The Japanese Banking Crisis: Where Did It Come from and How Will It End?” Ben Bernanke and Julio Rotemberg, eds., NBER Macroeconomics Annual, 14 (Cambridge: MA: MIT Press, 1999), pp. 129-201.
109. Hoshi, Takeo and Hugh Patrick (2000). “The Japanese Financial System: An Introductory Overview.” Takeo Hoshi and Hugh Patrick, eds., Crisis and Change in the Japanese Financial System (Norwell, MA: Kluwer Academic, 2000).
110. Hiroshi Nakaso (2001), “The financial crisis in Japan during the 1990s: how the Bank of Japan responded and the lessons learnt”, Bank for International Settlements Information, Press & Library Services CH-4002 Basel, Switzerland.
111. Inwon Song (2002), “Colleteral in loan classification and provisioning”, IMF Working paper.
112. IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004.
113. IMF (2010), World Economic Outlook – Rebalancing Growth, tháng 4.
114. IMF (2011), World Economic Outlook Database. September.
115. International Monetary Fund (2003). “A Framework for Managing Systemic Banking Crises.” A paper prepared by the Monetary Exchange Affairs Department, IMF (February 5, 2003), Washington, D.C.
116. Jaime Caruana (2010): “Systemic risks: how to deal with it” Research paper, BIS.
B. Taylor (2013). The | Effectiveness | of Central | Bank | |
Independence | Versus Policy | Rules. | Online | at: |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Tiễn Cải Cách Hệ Thống Ngân Hàng Việt Nam: Những Thành Tựu, Hạn Chế Và Nguyên Nhân
- Tỷ Lệ Nợ Xấu Và Kết Quả Xử Lý Nợ Xấu Giai Đoạn 2015-2018
- Cải cách hệ thống ngân hàng nhật bản giai đoạn 1990 – 2005 và một số hàm ý cho Việt Nam - 13
- Cải cách hệ thống ngân hàng nhật bản giai đoạn 1990 – 2005 và một số hàm ý cho Việt Nam - 15
- Cải cách hệ thống ngân hàng nhật bản giai đoạn 1990 – 2005 và một số hàm ý cho Việt Nam - 16
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
http://www.stanford.edu/~johntayl/2013_pdfs/central_bank_independence_v_ policy_rules_AEA_2013_wkg_paper.pdf
118. Kanaya, Akihiro and David Woo (2000). “The Japanese Banking Crisis of the 1990s: Sources and Lessons.” IMF Working Paper, WP/00/7 (January 2000), International Monetary Fund, Washington, D.C.
119. Kawai, Masahiro (2000). “The Resolution of the East Asian Crisis: Financial and Corporate Sector Restructuring.” Journal of Asian Economics, 11 (2000), pp. 133-168.
120. Kawai, Masahiro (2001). “Bank and Corporate Restructuring in Crisis-Affected East Asia: From Systemic Collapse to Reconstruction.” Pacific Economic Papers, No. 317 (July 2001), pp. 1-45.
121. Kawai, Masahiro, Ira Lieberman and William P, Mako (2001). “Financial Stabilization and Initial Restructuring of East Asian Corporations: Approaches, Results and Lessons.” Charles Adams, Robert E. Litan and Michael Pomerleano, eds., Managing Financial and Corporate Distress: Lessons from Asia (Washington, DC: Brookings Institutions, 2001), pp. 77-135.
122. Kawai, Masahiro, Yuzuru Ozeki and Hiroshi Tokumaru (2002). “Banking on East Asia: Expansion and Retrenchment of Japanese Firms.” Vinod K. Aggarwal and Shujiro Urata, eds., Winning in Asia, Japanese Style: Market and Nonmarket Strategies for Success (New York: Palgrave McMillan, 2002), pp. 61-97.
123. Kimura Takeshi (2001) “Japan's bad-loan problem: Who's to blame?”;
Japan Echo; Tokyo, 28.6 (Dec 2001): 42-47.
124. Kindleberber. C., (1978), Manias, Panics and Crashes, Mc Milan, London.
125. Luc Laeven and Fabián Valencia (2012), Systemic Banking Crises Database: An Update, IMF Working Paper, June 2012.
126. Luc Can & Mohamed Ariff, (2009), Performance of East Asian banking sectors under IMF-supported programs, Journal of the Asia Pacific Economy, Issue number 14 – Vol. 1, pp. 5-26.
127. Matoušek, R. and Sergi, Bruno S (2005), “Management of Non- Performing Loans in Eastern Europe”, Journal of East-West Business, 11(1), 141-166.
128. Merton, R.C. (1974), "On the Pricing of Corporate Debt: The Risk Structure of Interest Rates", The Journal of Finance, 29(2), pp. 449-70.
129. Motonishi, Taizo and Hiroshi Yoshikawa (1999). “Causes of the Long Stagnation of Japan during the 1990s.” Journal of the Japanese and International Economies, 13 (1999), pp. 181-200.
130. Nakaso, Hiroshi (2001). “The Financial Crisis in Japan during the 1990s: How the Bank of Japan Responded and the Lessons Learnt.” BIS Papers, No. 6 (October 2001), Bank for International Settlements, Basel.
131. Nathan Lewis (2001), “Tax Burdened: Debt Resolution Through Growth”, Asian Wall Street Journal; Victoria, Hồng Kông 24 tháng 10 năm 2001: 8.
132. Noble, Gregory W. (2010), Political-bureaucratic alliances for fiscal restraint in Japan”, http://jww.iss.u-tokyo.ac.jp/conference/doc/Noble.pdf
133. Peek, Joe and Eric S. Rosengren (1997). “The International Transmission of Financial Shocks: The Case of Japan.” American Economic Review, 87 (September 1997), pp. 495-505.
134. R. Bebenroth, D. Dietrich, and U. Vollmer rich (2009), “Bank Regulation and Supervision in Bank-dominated Financial Systems: a Comparison between Japan and Germany”, To be published at European Journal of Law and Economics, 2009, Vol. 27,2, pp. 177-209.
135. Rowley, Anthony (1997) “Japan set to end bad debt”, Bank magazine; London 147.857 (Jul 1997): 104-108.
136. Smith, David (2003). “Loans to Japanese Borrowers.” Journal of the Japanese and International Economies, 17:3 (September 2003), pp. 283-304.