VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ THU HIỀN
CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 1990 – 2005 VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Quốc tế
Mã số : 9.31.01.06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lê Hoàng Nga
2. TS. Phạm Thị Nguyệt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Phan Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2
2.1. Mục đích nghiên cứu 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án 3
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án 4
4.1. Phương pháp luận 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6
7. Kết cấu của luận án 6
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Tình hình nghiên cứu về cải cách hệ thống ngân hàng 7
1.2. Tình hình nghiên cứu về cải cách hệ thống ngân hàng tại Nhật Bản 15
1.3. Tình hình nghiên cứu về cải cách hệ thống ngân hàng tại Việt Nam 20
1.4. Nhận xét, đánh giá và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 25
1.4.1. Một số nhận xét, đánh giá về tình hình nghiên cứu 25
1.4.2. Khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận án 25
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 28
2.1. Một số khái niệm 28
2.1.1. Hệ thống ngân hàng 28
2.1.2. Cải cách hệ thống ngân hàng 32
2.2. Động lực cải cách hệ thống ngân hàng 35
2.3. Đối tượng, mục tiêu, nguồn lực tài chính để cải cách hệ thống ngân hàng 37
2.3.1. Chủ thể cải cách 37
2.3.2. Đối tượng cải cách 37
2.3.3. Mục tiêu cải cách 38
2.3.4. Nguồn lực tài chính để thực hiện cải cách 39
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách hệ thống ngân hàng của một quốc gia 40 2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quá trình cải cách 42
2.6. Nội dung, các bước thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng 44
2.6.1. Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy, hệ thống 45
2.6.2. Sáp nhập và giải thể ngân hàng yếu kém 46
2.6.3. Cơ cấu lại vốn chủ sở hữu 47
2.6.4. Xử lý nợ xấu 48
2.6.5. Thành lập cơ quan đặc trách xử lý nợ xấu 51
2.6.6. Nâng cao công tác quản trị ngân hàng và trao quyền độc lập 52
2.6.7. Cải cách hoạt động của cơ quan giám sát 54
Chương 3: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 1990 - 2005 58
3.1. Tổng quan hệ thống ngân hàng Nhật Bản và những nhân tố tác động đến cải cách hệ thống ngân hàng Nhật Bản giai đoạn 1990 - 2005 58
3.1.1. Khái quát kinh tế vĩ mô và hệ thống ngân hàng Nhật Bản 58
3.1.2. Những nhân tố tác động đến cải cách hệ thống ngân hàng Nhật Bản 65
3.2. Các biện pháp cải cách hệ thống ngân hàng Nhật Bản 76
3.2.1. Ổn định hệ thống ngân hàng 77
3.2.2. Tái cấu trúc ngành ngân hàng: Tái cấp vốn công và xử lý nợ xấu 79
3.2.3. Loại bỏ ngân hàng yếu kém 83
3.2.4. Cải cách hệ thống ngân hàng gắn với tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp 87
3.2.5. Thiết lập một khuôn khổ giám sát và điều tiết dựa trên thị trường 90
3.3. Đánh giá về quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Nhật Bản từ năm 1990 đến năm 2005 93
3.3.1. Những kết quả đạt được 93
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế 99
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại 100
Chương 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHẬT BẢN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM TRONG CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 104
4.1. Những bài học kinh nghiệm từ cải cách hệ thống ngân hàng Nhật Bản 104
4.1.1. Bài học về cách thức điều tiết nền kinh tế thông qua các công cụ chính sách tiền tệ 104
4.1.2. Bài học về ứng phó khi có khủng hoảng xảy ra 107
4.1.3. Bài học về xử lý nợ xấu 109
4.1.4. Bài học về cải cách hệ thống ngân hàng phải đi đôi với tái cấu trúc doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước 111
4.2. Thực tiễn cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam: Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân 113
4.2.1. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trước yêu cầu cải cách 113
4.2.2. Những thành tựu, hạn chế của quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020 119
4.3. Khuyến nghị giải pháp cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam từ góc độ kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng Nhật Bản 131
4.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực điều tiết nền kinh tế thông qua các công cụ chính sách ... 131
4.3.2. Giải pháp nâng cao khả năng ứng phó của hệ thống ngân hàng khi có khủng hoảng xảy ra
.................................................................................................................................................................. 132
4.3.3. Giải pháp về xử lý nợ xấu 136
4.3.4. Một số giải pháp khác 139
KẾT LUẬN 145
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO 148
PHỤ LỤC 161
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh (nếu có) | Tiếng Việt | |
ACB | Asia Commercial Joint Stock Bank | Ngân hàng Thương mại Á Châu |
AMA | Advanced Measurement Approach | Phương pháp Đo lường hiện đại |
AMC | Asset Management Company | Công ty Quản lý tài sản |
ASEAN | Association of Southeast Asian Nations | Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á |
BCBS | Basel Committee on Banking Supervision | Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng |
BIDV | Bank for Investmennt and Development of Vietnam | Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam |
BIS | Bank for International Settlement | Ngân hàng Thanh toán Quốc tế |
BoJ | Bank of Japan | Ngân hàng Trung ương Nhật Bản |
CAR | Capital Adequacy Ratio | Hệ số an toàn vốn |
CNTT | Công nghệ thông tin | |
CSTT | Chính sách Tiền tệ | |
DICJ | Deposit Insurance Corporation of Japan | Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Nhật Bản |
DNNN | Doanh nghiệp nhà nước | |
ECB | European Central Bank | Ngân hàng Trung ương Châu Âu |
FDI | Foreign Direct Investment | Đầu tư trực tiếp nước ngoài |
FII | Foreign Indirect Investment | Đầu tư gián tiếp nước ngoài |
FSAJ | Financial Services Agency of Japan | Cơ quan Dịch vụ Tài chính Nhật Bản |
FSAP | Financial Sector Assessment Program | Chương trình đánh giá ngành tài chính |
GDP | Gross Domestic Product | Tổng sản phẩm quốc nội |
IAS | International Accounting | Tiêu chuẩn kế toán quốc tế |
Có thể bạn quan tâm!
- Cải cách hệ thống ngân hàng nhật bản giai đoạn 1990 – 2005 và một số hàm ý cho Việt Nam - 2
- Nhận Xét, Đánh Giá Và Những Vấn Đề Cần Tiếp Tục Nghiên Cứu
- Đối Tượng, Mục Tiêu, Nguồn Lực Tài Chính Để Cải Cách Hệ Thống Ngân Hàng
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Standards | ||
IFI | International Financial Institution | Định chế tài chính quốc tế |
IMF | International Monetary Fund | Quỹ Tiền tệ Quốc tế |
INSOL International | International Federation of Insolvency Professionals | Liên đoàn Quốc tế về các chuyên gia phá sản |
IRCJ | Industrial Revitalization Corporation of Japan | Công ty Phục Hồi Công nghiệp Nhật Bản |
M&A | Mergers and Acquisitions | Mua bán và Sáp nhập |
NBFI | Non-Bank Financial Institution | Tổ chức tài chính phi ngân hàng |
NHNN | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | |
NHTM | Ngân hàng thương mại | |
NHTMCP | Ngân hàng thương mại cổ phần | |
NHTMCPNN | Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước | |
NHTW | Ngân hàng Trung ương | |
NPL | Non-Performing Loan | Khoản nợ không hoạt động (nợ xấu) |
NSNN | Ngân sách Nhà nước | |
RCC | Resolution and Collection Corporation | Công ty Thu hồi và xử lý nợ |
ROA | Return on assets | Lợi nhuận ròng/tổng tài sản |
ROE | Return on Equity | Lợi nhuận ròng/vốn tự có |
TCTD | Tổ chức tín dụng | |
WB | World Bank | Ngân hàng Thế giới |
OECD | Organization for Economic Cooperation and Development | Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế |
WTO | World Trade Organization | Tổ chức Thương mại Thế giới |
DANH MỤC BẢNG
Trang | |
Bảng 2.1: So sánh quá trình mua lại, hợp nhất, sáp nhập của một số nước châu Á nhằm ứng phó với cuộc khủng hoảng tài chính 1997 -1998 | 42 |
Bảng 2.2. Thay đổi số lượng ngân hàng trước và sau khủng hoảng tài chính 1997 -1998 | 43 |
Bảng 2.3: Cơ chế xử lý nợ xấu của một số nền kinh tế Đông Á trong cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn 1997-1998 | 49 |
Bảng 2.4. Tình hình áp dụng các tiêu chuẩn của Basel trên thế giới | 50 |
Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn rủi ro hoạt động/Tổng thu nhập tại các khu vực trên thế giới | 51 |
Bảng 2.6: So sánh tổng hợp các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng chủ yếu | 53 |
Bảng 3.1: Xếp loại các ngân hàng Nhật Bản từ 1993 - 2002 | 57 |
Bảng 3.2: Tỷ lệ tổn thất trên vốn của các ngân hàng phá sản của Nhật | 58 |
Bảng 3.3. Bơm vốn công vào hệ thống ngân hàng, tháng 3 năm 1998 và 1999 | 80 |
Bảng 3.4: Nhóm ngân hàng và tài sản hợp nhất | 86 |
Bảng 3.5. Những thay đổi về thể chế và pháp lý để tạo điều kiện tái cấu trúc doanh nghiệp | 88 |
Bảng 3.6. Đánh giá của OECD về cải cách khu vực tài chính, 2003 | 94 |
Bảng 4.1. Nợ xấu và nợ quá hạn so với tổng dư nợ theo báo cáo | 126 |
Bảng 4.2. Tỷ lệ nợ xấu và kết quả xử lý nợ xấu giai đoạn 2015-2018 | 137 |
Bảng Phụ lục 1. Niên đại các sự kiện liên quan đến ngành ngân hàng Nhật Bản, giai đoạn 1990 -2003 | 173 |
Bảng Phụ lục 2. Tiêu chuẩn phân loại tài sản và khách hàng vay trên cơ sở tự đánh giá của các ngân hàng Nhật Bản | 184 |
DANH MỤC HÌNH
Trang | |
Hình 2.1. Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ | 28 |
Hình 2.2. Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ | 29 |
Hình 3.1: Cung ứng tiền và cho vay ngân hàng của Nhật Bản, 1980- 2003 | 67 |
Hình 3.2: Giá tài sản của Nhật Bản, giá cổ phiếu và đất đai 1980-2003 | 71 |
Hộp 3.1: Các Luật liên quan quy định về hoạt động mua lại cổ phiếu tại Nhật Bản | 100 |
Hình 4.1. Cơ cấu tổng tài sản toàn ngành theo báo cáo | 122 |
Hình 4.2. Cơ cấu nguồn vốn toàn ngành theo báo cáo | 123 |
Hình 4.3. Tăng trưởng dư nợ toàn ngành theo báo cáo | 124 |
Hình 4.4. Giá trị nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu theo báo cáo | 125 |
1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 30 năm đổi mới, ngành ngân hàng Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, luôn giữ vai trò quan trọng là huyết mạch của nền kinh tế, là hơi thở trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu để tập trung nguồn lực vốn cho phát triển đất nước. Những thành tựu kinh tế xã hội rực rỡ mà Việt Nam đạt được trong công cuộc đổi mới, vai trò, vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế là có sự đóng góp rất lớn của ngành ngân hàng. Cũng vì lẽ đó mà hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm, nếu không đảm bảo an toàn thì dễ gây tổn thương nặng nề cho nền kinh tế.
Việc mở cửa thị trường ngân hàng, tài chính là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho hệ thống NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn từ các ngân hàng nước ngoài đến từ các khu vực tài chính phát triển như Mỹ, Châu Âu, Singapore, Nhật Bản, ... và chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính quốc tế nhiều hơn. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008 và đến nay vẫn còn để lại hậu qua nặng nề ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở Mỹ mà nguyên nhân chính là sự yếu kém của hệ thống NHTM. Điều đó buộc các quốc gia phải quan tâm, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các NHTM để đảm bảo cho các NHTM thích nghi được với nhu cầu phát triển mới trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động. Ở Việt Nam, khi mà thị trường chứng khoán chưa phát triển, gánh nặng về vốn còn dồn lên vai các NHTM thì việc giữ cho hệ thống NHTM ổn định và lành mạnh càng cần phải đặc biệt quan tâm. Do đó, việc tiếp tục đổi mới, cải cách hệ thống ngân hàng, xây dựng một hệ thống ngân hàng lành mạnh là yêu cầu cần thiết. Việt Nam đang trong quá trình tái cơ cấu kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng trong điều kiện hệ thống ngân hàng yếu kém và gặp nhiều khó khăn về ngân sách; trong quá trình hội nhập, tự do hóa tài chính ngày càng sâu rộng. Những khó khăn trong cải cách hệ thống ngân hàng đòi hỏi Việt Nam phải tham khảo kinh nghiệm các nước đi trước để điều chỉnh các cơ chế, chính sách xử lý nợ xấu của mình.
Nhật Bản có những thành công và thất bại trong cải cách hệ thống ngân hàng mà Việt Nam có thể tham khảo do nước này có nhiều điểm tương đồng về cấu trúc
hệ thống tài chính và các nguyên nhân gây nợ xấu, khủng hoảng hệ thống ngân hàng. Nhật Bản với các đặc điểm nổi bật của hệ thống ngân hàng như: Ngân hàng là cơ sở của toàn bộ hệ thống tài chính, các ngân hàng hay thị trường vốn gián tiếp là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các công ty và cho sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản; hệ thống ngân hàng mang tính khép kín và hướng nội; sự can thiệp mang tính bảo hộ của chính phủ đối với hệ thống ngân hàng cộng với việc coi trọng những ràng buộc nhóm và các quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, quan hệ gia đình, quan hệ “cánh hẩu”… trong nền kinh tế Nhật Bản đã khiến cho các quyết định cho vay của các ngân hàng không phải lúc nào cũng được dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro một cách cẩn trọng. Ngành ngân hàng Nhật Bản hiện đã và đang trải qua quá trình tái cấu trúc, tái tổ chức và củng cố lớn trên quy mô chưa từng có trong lịch sử, tất cả đều diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngày càng được điều chỉnh theo định hướng thị trường. Quá trình cải cách hệ thống ngân hàng ở Nhật Bản được khởi động và thúc đẩy bởi những khó khăn kinh tế từ việc đổ vỡ tài sản và đình trệ kinh tế bắt đầu vào đầu những năm 1990 và dẫn đến cuộc khủng hoảng hệ thống ngân hàng năm 1997 - 1998; tiếp sau đó là những tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 – 2009. Trên cơ sở những thành tựu và hạn chế của Nhật Bản trong việc cải cách hệ thống ngân hàng, có thể rút ra một số hàm ý cho Việt Nam trong việc xây dựng chính sách tái cấu trúc hệ thống ngân hàng một cách hợp lý. Do đó, việc nghiên cứu và vận dụng linh hoạt bài học kinh nghiệm từ thực tiễn cải cách ngân hàng của Nhật Bản giai đoạn 1990 – 2005 là hết sức cần thiết, nhằm góp phần xây dựng, điều chỉnh chính sách và biện pháp trong quá trình tái cơ cấu, tiếp tục đổi mới hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Do vậy, NCS đã lựa chọn đề tài “Cải cách hệ thống ngân hàng Nhật Bản giai đoạn 1990 – 2005 và một số hàm ý cho Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu cho luận án Tiến sỹ Kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện, khách quan về tiến trình cải cách hệ thống ngân hàng ở Nhật Bản giai đoạn 1990 - 2005; rút ra những bài học kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thúc đẩy tiến trình
cải cách hệ thống ngân hàng ở Việt Nam có hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế ngày nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn tiến hành cải cách hệ thống Ngân hàng Nhật Bản giai đoạn 1990 – 2005, cũng như sự cần thiết phải tiến hành cải tổ hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2030.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn cải cách hệ thống Ngân hàng Nhật Bản giai đoạn 1990 - 2005. Những thành tích mà Nhật Bản đã đạt được cùng những tồn tại Nhật Bản phải đối mặt, và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ ba, nghiên cứu thực tế cải cách hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đặc biệt giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính tiền tệ (2008) đến 2019;
Thứ tư, trên cơ sở nghiên cứu thực tế ở Nhật Bản và Việt Nam, đề xuất một số giải pháp cho cải cách hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về một quốc gia và bài học kinh nghiệm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách hệ thống Ngân hàng ở Nhật Bản, và những tác động của việc cải cách đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Nhật Bản. Trên cơ sở đó rút ra một số hàm ý cho Việt Nam trong việc thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2020 – 2030. Phạm vi nghiên cứu đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam tập trung chủ yếu và hệ thống ngân hàng thương mại.
- Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống ngân hàng Nhật Bản và Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Những nghiên cứu về cải cách hệ thống ngân hàng Nhật Bản của luận án chủ yếu tập trung vào thời gian trong giai đoạn 1990 - 2005, khi Nhật Bản phải trải qua bốn giai đoạn khủng hoảng với các mốc 1992-1993 (giai đoạn I); 1995 (giai đoạn II); 1997-1999 (giai đoạn III) và 2001-2002 (giai đoạn IV). Thời