Như vậy kết quả sau khi các biến bị loại cho thấy có 9 nhân tố tại eigenvalues có giá trị là 1,109 (eigenvalue > 1) và trị số tổng phương sai trích được là 60.898%. Điều này có nghĩa là 60.898% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Như vậy, sau khi loại các biến không đạt yêu cầu, thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại của du khách còn 33/ 49 biến (của 9 thang đo) được chấp nhận. các biến quan sát bị loại DESIMA3, DESIMA4, DESIMA5, DESIMA6, DESIMA8,PRICE2, PRICE4, ENTER4, ENTER1, IA6,
CULHIS1, NANEN1, NAT5, NAT7, NAT8, CUIS 4, là do có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 cần loại bỏ ra khỏi mô hình nghiên cứu. Giải thích cho vấn đề này ,phần đông du khách quốc tế đến TP.HCM đều đến từ các nước phát triển, nơi mà đường phố thì sạch sẽ, gọn gàng, cơ sở hạ tầng phục vụ cho vui chơi giải trí, mua sắm rất phát triển và hiện đại, do đó TP.HCM chưa phải là nơi lý tưởng để du khách thực hiện hết đam mê khám phá và mua sắm, ăn chơi giải trí .biến quan sát PRICE2, PRICE4 cũng bị loại bỏ tiếp theo, Theo đánh giá của du khách giá cả cho các dịch vụ du lịch như giá của món ăn, giá ở các cửa hàng và khu vui chơi giải trí tuy thấp nhưng so với mức giá mặt bằng chung của các nước trong khu vực Đông Nam Á là chưa có sự khác biệt. Với tầm giá cho các dịch vụ ăn uống, mua sắm...Vv ở TP.HCM, du khách quốc tế vẫn sẽ có nhiều sự lựa chọn điểm đến tại các nước có nét tương đồng như Campuchia, Lào, Thái lan, Indonesia…. Tiếp theo là biến NANEN1 cũng bị loại do có hệ số tải nhân tố < 0, 5. TP.HCM có kiểu khì hậu nhiệt đới ẩm vì vậy thời tiết khá thuận lợi cho các hoạt động du lịch, đặc biệt là du lịch tránh đông, nhưng kiểm thời tiết ôn hòa này có thể bắt gặp tại khá nhiều quốc gia như miền nam Thái lan, Myanma, Philipin, Indonexia…vv với các chương trình tour và bãi biển nhiệt đới hấp dẫn. Vì thế, yếu tố này chưa thật sự làm nên sự khác biệt cho du lịch TP.HCM.
Bảng 4.7: Bảng ma trận xoay (Rotated Component Matrix)
Nhân tố | |||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | |
CULHIS4 | .816 | ||||||||
CULHIS3 | .792 | ||||||||
CULHIS2 | .716 | ||||||||
CULHIS5 | .700 | ||||||||
SASE1 | .771 | ||||||||
SASE2 | .748 | ||||||||
SASE3 | .718 | ||||||||
SASE4 | .715 | ||||||||
NANEN2 | .762 | ||||||||
NANEN3 | .732 | ||||||||
NANEN4 | .624 | ||||||||
NANEN5 | .576 | ||||||||
NAT3 | .717 | ||||||||
NAT4 | .711 | ||||||||
NAT1 | .668 | ||||||||
NAT2 | .611 | ||||||||
NAT6 | .528 | ||||||||
CUIS2 | .801 | ||||||||
DESIMA6 | .686 | ||||||||
CUIS1 | .671 | ||||||||
CUIS3 | .640 | ||||||||
IA5 | .749 | ||||||||
IA4 | .739 | ||||||||
DESIMA1 | .728 | ||||||||
IA1 | .689 | ||||||||
IA3 | .565 | ||||||||
IA2 | .518 | ||||||||
ENTER3 | .804 | ||||||||
DESIMA8 | .615 | ||||||||
ENTER2 | .575 | ||||||||
PRICE1 | .768 | ||||||||
PRICE4 | .704 | ||||||||
PRICE3 | .614 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Của Đối Tượng Nghiên Cứu
- Thống Kê Mô Tả Biến Phụ Thuộc
- Đánh Giá Độ Tin Cậy Thang Đo Bằng Cronbach’S Alpha
- Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến Pearson’S Correlations
- Kết Quả Yếu Tố Nào Tác Động Mạnh Nhất, Yếu Tố Nào Yếu Nhất Câu Hỏi Nghiên Cứu
- Hạn Chế Và Hướng Nghiên Cứu Kế Tiếp.
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy các biến quan sát xuất hiện đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0, 5. Sau khi phân tích còn lại 33 biến quan sát được phân thành 9 nhân tố đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại của du khách với các biến quan sát của nhân tố được sắp xếp lại. Chín nhân tố được rút trích như sau:
Bảng 4.8: Sự tạo thành các nhóm mới
Biến | Đặt tên | Giải thích | |
1 | CULHIS4, CULHIS3. CULHIS2,CULHIS5 | CULHIS | Văn hóa, lịch sử và nghệ thuật |
2 | SASE1, SASE2,SASE3, SASE4 | SASE | An toàn và an ninh |
3 | NANEN2,NANEN3, NANEN4, NANEN5 | NANEN | Môi trường tự nhiên và xã hội |
4 | NAT3,NAT4, NAT1, NAT2, NAT6, | NAT | Những yếu tố trở ngại |
5 | CUIS2, DESIMA6, CUIS1, CUIS3 | CUIS | Ẩm thực địa phương |
6 | IA4, IA5 | IA | Cơ sở hạ tầng |
7 | IA2, IA3, IA1, DESIMA1, | ACCESS | Khả năng tiếp cận |
8 | ENTER3, DESIMA8, ENTER2 | ENTER | Các hoạt động vui chơi và giải trí |
9 | DESIMA2, CULHIS6,ENTER5 | PRICE | Giá cả |
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Như vậy, sau khi kiểm định mô hình EFA, nhận diện có 9 nhóm nhân tố đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại điểm đến Thành Phố Hồ Chí Minh của khách du lịch quốc tế.Kiểm định độ tin cậy của thang đo sau EFA cho tất cả thang đo đều đạt yêu cầu.
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với nhóm biến phụ thuộc Bảng 4.9: Kiểm định KMO & Bartlett đối với biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. | .648 | |
Approx. Chi-Square | 255.540 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Df | 3 |
Sig. | .000 |
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Giá trị KMO = 0.648 cũng thỏa điều kiện như nhóm các biến độc lập và kiểm định Barlett cũng có Sig. < 0.05 (Pallant, 2005).nên phân tích nhân tố khám phá là phù hợp cho thành phần này.
Bảng 4.10: Tổng phương sai trích đối với biến phụ thuộc
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues | Extraction Sums of Squared Loadings | |||||
Total | % of Variance | Cumulative % | Total | % of Variance | Cumulativ e % | |
1 | 1.981 | 66.047 | 66.047 | 1.981 | 66.047 | 66.047 |
2 | .632 | 21.073 | 87.120 | |||
3 | .386 | 12.880 | 100.000 |
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Giá trị tổng phương sai trích là 66.047%. Điều đó cho thấy 66.047% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.
Kết quả của mô hình EFA của biến phụ thuộc
Bảng 4.11: Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrix)
Component Matrixa
Hệ số tải nhân tố | |
1 | |
RI1: Tương lai tôi tiếp tục đến TP.HCM | .870 |
RI2: Tương lai tôi sẽ dùng nhiều dịch vụ và sản phẩm du lịch hơn | .809 |
RI3: Tôi vẫn dữ liên lạc với những người quen ở HCM để cho chuyến du lịch sắp tới | .755 |
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA thì mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu không có sự thay đổi. So với mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu mô hình nghiên cứu cũng bao gồm 9 nhóm nhân tố; tuy nhiên 9 nhóm nhân tố này được đo lường lại bằng việc điều chỉnh thang đo sau khi đã loại đi một số biến không có ý nghĩa và đo lường cùng một lúc nhiều nhóm nhân tố. Mô hình nghiên cứu của đề tài bao gồm 9 nhóm nhân tố (nhóm thang đo) và nhóm biến thỏa mãn chung với 49 biến quan sát (đã được đề cập ở trên). Mô hình nghiên cứu không thay đổi nên các giả thuyết vẫn giữ nguyên. Mô hình hoàn toàn phù hợp với hướng nghiên cứu về ảnh hưởng đến ý định quay trở lại điểm đến Thành Phố Hồ Chí Minh của khách du lịch quốc tế.
Văn hóa- lịch sử -
nghệ thuật
Ẩm thực địa
phương
H1(+)
Giá cả
H2(+)
An toàn & An ninh
H3(+)
H4(+)
Cơ sở hạ tầng
H5(+)
Ý định quay trở lại
của du khách
Môi trường tự
nhiên- xã hội
H6(+)
H7(+)
Các hoạt động vui
chơi giải trí
H8(-)
Các yếu tố trở ngại
H9(+)
Sự tiếp cận
Hình 4.7: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sau EFA.
Chi tiết phân tích nhân tố khám phá EFA: xem phụ lục……
4.4 Phân tích hồi quy bội
Để kiểm định mô hình, trước tiên ta tiến hành phân tích tương quan để kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập, mục tiêu là xem xét sự phù hợp của các biến trước khi đưa vào phân tích hồi quy, đồng thời kiểm tra xem sự đa cộng tuyến có xảy ra hay không (Pallant, 2007).
Sau đó, ta sẽ tiến hành phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết đặt ra ban đầu. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ cho ra phương trình hồi quy. Qua đó, ta sẽ thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định quay trở lại điểm đến Thành Phố Hồ Chí Minh của khách du lịch quốc tế
Trong nghiên cứu này, phân tích tương quan Pearson và Linear Phân tích hồi quy được sử dụng;Tuy nhiên, trước khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến, trung bình và độ lệch chuẩn của các nhân tố được kiểm tra bởi EFA, nên được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp bình quân số học. Bảng 4.13 trình bày các thống kê mô tả các nhân tố.
Bảng 4.12: Đặt tên các biến mới
Biến quan sát | Đặt tên | Giải thích | |
1 | RI1, RI2, RI3 | TORETIN | Ý định quay trở lại của du khách |
2 | CULHIS4, CULHIS3, CULHIS2, CULHIS5 | CULHISAR T | Văn hóa, lịch sử và nghệ thuật |
3 | SASE1, SASE2, SASE3, SASE4 | SAFSEC | An toàn và an ninh |
4 | NANEN2, NANEN3, NANEN4, NANEN5 | NATENVI | Môi trường tự nhiên –xã hội |
5 | NAT3, NAT4, NAT1, NAT2, NAT6, | NEGAT | Những yếu tố trở ngại |
6 | CUIS2, DESIMA6, CUIS1, CUIS3 | LOCUIS | Ẩm thực địa phương |
IA4, IA5 | TOSEFACI | Cơ sở hạ tầng | |
8 | IA2, IA3, IA1, DESIMA1, | ACCESS | Sự tiếp cận |
9 | DESIMA2, CULHIS6, ENTER5 | PRICE | Giá cả |
10 | ENTER3, DESIMA8, ENTER2 | ENTERECR E | Các hoạt động vui chơi và giải trí |
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Bảng 4.13: Thống kê mô tả các nhân tố Descriptive Statistics
Mean | Std. Deviation | N | |
TORETIN: Ý định quay trở lại của du khách | 3.4695 | .94908 | 355 |
CULHISART: Văn hóa, lịch sử và nghệ thuật | 2.7927 | .57190 | 355 |
SAFSEC: An toàn và an ninh | 3.3585 | .73010 | 355 |
NATENVI: Môi trường tự nhiên- xã hội | 3.1387 | .81038 | 355 |
NEGAT: Những yếu tố trở ngại | 3.7144 | .66101 | 355 |
LOCUIS: Ẩm thực địa phương | 4.3197 | .56739 | 355 |
TOSEFACI: Cơ sở hạ tầng | 3.7859 | .69650 | 355 |
ACCESS: Sự tiếp cận | 3.6915 | .66591 | 355 |
PRICE: Giá cả | 3.9052 | .64520 | 355 |
ENTERECRE: Các hoạt động vui chơi và giải trí | 3.5455 | .66811 | 355 |
(Nguồn: xử lý của tác giả) Mười nhóm nhân tố mới được sử dụng để đo lường quan điểm của khách du lịch đối với ý định quay trở lại TP.HCM, theo các kết quả trong bảng 4.13 trên, có mức trung bình trong khoảng [2.7927- 4.3197]. Và độ lệch chuẩn nằm trong khoảng [0,56739 - 0,94908]. trong đó Ẩm thực địa phương có giá trị trung bình cao nhất, có giá trị trung bình là 4,3197 và độ lệch chuẩn nhỏ nhất ,có giá trị là 0,56739 .Nhân tố ẩm thực địa phương được du khách đánh giá cao nhất trong 10 nhân tố, đây chính là một lợi thế cho TP.HCM so với những