Bảng Kết Quả Đánh Giá Thang Đo Bằng Hệ Số Cronbach Alpha


3.2.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Độ giá trị hội tụ (convergent validity) và độ phân biệt (discriminant validity) của thang đo được đánh giá thông qua phương pháp phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Anlysis).

Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuần Kaiser, những nhân tố có chỉ số Eigenvalue <1 sẽ bị loại khỏi mô hình.

Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%.

Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố.

Để đạt được độ giá trị phân biệt thì độ khác biệt giữa các factor loading phải lớn hơn hoặc bằng 0.3.

Phương pháp trích hệ số sử dụng thang đo: Mục đích kiểm định các thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi quy mô hình tiếp theo nên phương pháp trích yếu tố Principal Axis Factoring với phép quay Varimax sẽ được sử dụng cho phân tích EFA trong nghiên cứu này vì phương pháp này sẽ giúp kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố của mô hình (nếu có) (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

3.2.4.3 Phân tích hồi quy

Sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm định, bước tiếp theo sẽ tiến hành chạy hồi quy tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 0.05 theo mô hình:

Y = β0+ β1X1+ β2X2+ β3X3+ β4X4+ β5X5+ β6X6+ ei

Trong đó:

Y: Mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại các chi nhánh NHNoVN trên địa bàn TP.HCM.

X1 , X2 , X3 , X4, X5 , X6 lần lượt là các nhân tố bản chất công việc, thu nhập, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ hội đào tạo - thăng tiến điều kiện làm việc.


β0: hằng số

βi: các hệ số hồi quy (i>0)

ei: sai số thực, là chênh lệch giữa giá trị Yi quan sát được và giá trị dự báo (trung bình của các giá trị của biến Y tại điểm Xi) (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Kết quả của mô hình sẽ giúp ta xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại các chi nhánh NHNoVN trên địa bàn TP.HCM.


TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày các vấn đề sau:

Thiết kế nghiên cứu: trình bày phương pháp nghiên cứu và xây dựng quy trình nghiên cứu.

Nghiên cứu chính thức: thiết kế thang đo, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát, diễn đạt và mã hóa bảng câu hỏi để phục vụ cho việc xử lý dữ liệu.

Trình bày các phương pháp đánh giá thang đo.


CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Chương này sẽ trình bày kết quả phân tích, bao gồm: (1) Mô tả dữ liệu thu được; (2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo; (3) Phân tích nhân tố và hiệu chỉnh mô hình; (4) Phân tích hồi quy bội; (5) Kiểm định các giả thuyết của mô hình.


4.1 DỮ LIỆU THU THẬP ĐƯỢC

Như đã đề cập ở chương 3, dữ liệu được thu thập từ 350 câu hỏi phát ra. Trong đó, 320 mẫu gửi đến 10 chi nhánh NHNoVN trên địa bàn TPHCM và 30 mẫu gửi qua email. Tổng số mẫu thu về là 316 mẫu, trong đó có 11 mẫu không thực hiện đầy đủ các yêu cầu khảo sát đưa ra, nên bị loại. Còn 305 mẫu được hiệu chỉnh trước khi đưa vào phân tích dữ liệu. Dữ liệu được thống kê mô tả như sau:

4.1.1 Giới tính

Bảng 4.1: Cơ cấu về giới tính



Số quan sát hợp lệ


Tần suất


Phần trăm

Phần trăm quan

sát hợp lệ

Phần trăm

tích lũy


1 Nam

144

47.2

47.2

47.2

2 Nữ

161

52.8

52.8

100.0

Total

305

100.0

100.0


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoả mãn trong công việc của người lao động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHNoVN trên địa bàn TP.HCM - 6


Có 52.8% là nhân viên nữ và 47.2% là nhân viên nam. Tỷ lệ này cho thấy số lượng nam và nữ ở ngân hàng tương đương nhau, số lượng nữ nhiều hơn nam một chút. Thực tế tại các chi nhánh NHNoVN, nhân viên nữ chiếm đa số ở các phòng kế toán, hành chính, thanh toán quốc tế; và nhân viên nam chiếm đa số tại các phòng tín dụng, điện toán, marketing.

4.1.2 Tuổi

Như mô tả trong bảng 4.2, hầu hết nhân viên NHNoVN ở độ tuổi từ 26 đến 40 (63.9%), tiếp theo là nhân viên ở độ tuổi trên 40 (28.2%) và cuối cùng là nhân viên ở độ tuổi dưới 25.


Lý do nhân viên ở độ tuổi dưới 25 chiếm số ít là vì trong vòng 5 năm qua (từ năm 2008 đến năm 2012), ngân hàng không tuyển nhân viên mới, chỉ duy trì nhân viên cũ và chia tay một số nhân viên lớn tuổi về hưu.

Bảng 4.2: Cơ cấu về tuổi



Số quan sát hợp lệ


Tần suất


Phần trăm

Phần trăm quan

sát hợp lệ

Phần trăm

tích lũy


1 Dưới 25

24

7.9

7.9

7.9

2 Từ 26 đến 30

101

33.1

33.1

41.0

3 Từ 31 đến 40

94

30.8

30.8

71.8

4 Trên 40

86

28.2

28.2

100.0

Total

305

100.0

100.0



4.1.3 Thâm niên

Bảng 4.3: Cơ cấu về thâm niên



Số quan sát hợp lệ


Tần suất


Phần trăm

Phần trăm quan

sát hợp lệ

Phần trăm

tích lũy


2 Từ 1 đến 3 năm

46

15.1

15.1

15.1

3 Trên 3 năm đến 6 nă

95

31.1

31.1

46.2

4 Trên 6 năm

164

53.8

53.8

100.0


Total

305

100.0

100.0



Nhân viên mới vào ngân hàng chiếm phần trăm ít nhất (15.1%), tiếp đến là nhân viên công tác từ 3 đến 6 năm, và nhiều nhất là nhân viên làm việc trên 6 năm. Điều này cho thấy, đa phần nhân viên NHNoVN có thâm niên làm việc lâu dài tại ngân hàng.

4.1.4 Trình độ học vấn

Bảng 4.4: Cơ cấu về học vấn



Số quan sát hợp lệ


Tần suất


Phần trăm

Phần trăm quan

sát hợp lệ

Phần trăm

tích lũy


2 Trung cấp

7

2.3

2.3

2.3

3 Cao đẳng/Đại học

258

84.6

84.6

86.9

4 Trên đại học

40

13.1

13.1

100.0

Total

305

100.0

100.0



Số liệu thống kê cho thấy 84.6% nhân viên ngân hàng NoVN có bằng cao đẳng/ đại học. 13.1% nhân viên có bằng thạc sỹ trở lên và chỉ có rất ít nhân viên có bằng trung cấp (2.3%). Những nhân viên có bằng trung cấp hoàn toàn là những anh chị công tác tại các phòng kho quỹ, có thâm niên công tác từ lúc ngân hàng mới thành lập và họ không có điều kiện để học lên cao đẳng/ đại học.

Thực tế, tại các chi nhánh NHNoVN, trong vòng 10 năm trở lại đây, tất cả nhân viên khi được tuyển mới vào ngân hàng đều bắt buộc phải có bằng đại học chuyên ngành.

4.1.5 Mức thu nhập

Bảng 4.5: Cơ cấu về thu nhập



Số quan sát hợp lệ


Tần suất


Phần trăm

Phần trăm quan

sát hợp lệ

Phần trăm

tích lũy


1 Từ 6 đến 9 triệu

đồng

16

5.2

5.2

5.2

2 Từ trên 9 triệu đến

12 triệu đồng

209

68.5

68.5

73.8

3 Trên 12 triệu đồng

80

26.2

26.2

100.0

Total

305

100.0

100.0



Hiện tại, mức thu nhập bình quân của nhân viên tại các chi nhánh NHNoVN trên địa bàn TP.HCM là “từ trên 9 triệu đến 12 triệu đồng”. Một số ít nhân viên có lương “từ 6 đến 9 triệu đồng”, đây là những nhân viên mới vào làm hoặc những nhân viên lâu năm nhưng chưa có bằng đại học. Thu nhập “trên 12 triệu đồng” thuộc về những người có chức vụ hoặc những nhân viên có bằng cấp cao làm việc trên 6 năm tại ngân hàng.

4.1.6 Chức vụ

Bảng 4.6: Cơ cấu về chức vụ



Số quan sát hợp lệ


Tần suất


Phần trăm

Phần trăm quan

sát hợp lệ

Phần trăm

tích lũy


1 nhân viên

240

78.7

78.7

78.7

2 lãnh đạo phòng

52

17.0

17.0

95.7

3 ban giám đốc

13

4.3

4.3

100.0

Total

305

100.0

100.0



Dữ liệu thu thập được có 4.3% trên tổng số thuộc ban giám đốc, 17% lãnh đạo phòng và 78.7% là nhân viên.


4.2 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH ALPHA

Hệ số Cronbach alpha được sử dụng để loại các biến không thích hợp, các biến này có hệ số tương quan biến tổng (corrected item total correlation) <0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach alpha > 0.6.

Bảng 4.7: Bảng kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha




Biến


Mô tả

Tương quan

biến tổng

Cronbach Alpha nếu loại biến


Bản chất công việc (Alpha = 0.764)

c1

Công việc phù hợp trình độ

.657

.681

c2

Công việc mang lại nhiều kiến thức

.595

.699

c3

Công việc nhiều cơ hội thăng tiến

.524

.725

c4

Công việc ít làm ngoài giờ

.456

.752

c5

Công việc ổn định

.454

.748


Thu nhập (Alpha = 0.782)

c6

Thu nhập xứng đáng

.811

.664

c7

Thu nhập phù hợp với NH khác

.766

.683

c8

Trợ cấp công bằng

.748

.681

c9

Quá trình tăng lương được phổ biến

.292

.816

c10

Sống hoàn toàn nhờ thu nhập

.365

.844


Đồng nghiệp (Alpha = 0.752)

c11

Đồng nghiệp hòa nhã và thân thiện

.605

.685

c12

Được thoải mái bày tỏ quan điểm

.700

.654

c13

Ý kiến được đồng nghiệp ủng hộ

.460

.729

c14

Đồng nghiệp phối hợp làm việc

.478

.726

c15

NH khuyến khích làm việc nhóm

.428

.750



Lãnh đạo (Alpha = 0.879)

c16

Lãnh đạo tôn trọng nhân viên

.776

.841

c17

Lãnh đạo lắng nghe nhân viên

.758

.843

c18

Lãnh đạo cho lời khuyên hữu ích

.734

.849

c19

Lãnh đạo đánh giá cao năng lực nv

.740

.847

c20

Lãnh đạo quan tâm đến sự thỏa mãn

trong cv của nv

.595

.889


Cơ hội học tập và thăng tiến

(Alpha = 0.832)

c21

Nv được đào tạo tốt cho công việc

.599

.809

c22

Nv được khuyến khích học hỏi từ sai

sót của mình

.556

.822

c23

Nv có cơ hội thăng tiến thỏa đáng ở

NH

.770

.758

c24

Lãnh đạo quan tâm đến sự thăng tiến

của nv

.695

.780

c25

Chính sách thăng tiến công bằng

.642

.817


Điều kiện làm việc (Alpha = 0.848)

c26

Nơi làm việc được bố trí sạch đẹp

.502

.855

c27

Nơi làm việc an toàn

.497

.856

c28

Địa điểm nơi làm việc phù hợp với

nơi ở

.754

.789

c29

Trang thiết bị làm việc hiện đại

.812

.771

c30

NH cung cấp đầy đủ phương tiện để

nv làm tốt cv

.784

.782


Thỏa mãn công việc (Alpha = 0.974)

c31

Hài lòng khi làm việc tại NH

.844

.977

c32

Tự hào khi làm việc tại ngân hàng

.938

.966

c33

Tin tưởng vào NH

.961

.964

c34

Nỗ lực hết mình vì NH

.920

.968

c35

Làm việc lâu dài với NH

.924

.968

c36

Giới thiệu NH là nơi làm việc tốt nhất

.923

.969

Kết quả cho thấy hệ số Cronbach Alpha của các nhóm yếu tố đều đạt yêu cầu, cao nhất là nhóm yếu tố “Thỏa mãn công việc” (với Cronbach Alpha = 0.977) và thấp nhất là nhóm yếu tố “Đồng nghiệp” (với Cronbach Alpha = 0.752).


Biến c9 bị loại vì có hệ số tương quan biến tổng <0.3. Biến c10 bị loại vì có hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến = 0.844 > 0.782 (Hệ số Cronbach Alpha của yếu tố “Thu nhập” nếu không loại biến). Sau khi loại biến c9 và c10, hệ số Cronbach Alpha của yếu tố “Thu nhập”= 0.844.

4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá(EFA) giúp phân biệt được các thành phần, và sẽ biết được từng nhóm biến đo lường cho từng thành phần này.

Theo kết quả được trình bày ở bảng 4.7, các biến c9, c10, c20, c31 sẽ bị loại. Sau khi loại bỏ 4 biến trên, 32 biến quan sát độc lập của thang đo được đưa vào kiểm định trong EFA theo phương pháp trích Principal Component Analysis và phương pháp xoay nhân tố Varimax.

Kết quả phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi thỏa 5 điều kiện sau: Điều kiện 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) >0.5; Sig (Bartlett's Test) < 0.05 Điều kiện 2: Các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) < 0.5 sẽ bị loại

Điều kiện 3: Hệ số Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) >1

Điều kiện 4: Tổng phương sai trích (Sums of Squared loadings) ≥50%

Điều kiện 5: Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.

4.3.1 Phân tích nhân tố các biến độc lập Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin

.841

Kiểm định Bartlett

Kiểm định chi bình phương

7382.0

71

df

351

Mức ý nghĩa

0.000


Điều kiện 1: 0.5 ≤ Hệ số KMO = 0.841 ≤ 1

Mức ý nghĩa kiểm định Bartlett < 0.05, đạt yêu cầu

(KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett xem xét giả

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí