Mô Hình Nghiên Cứu Được Điều Chỉnh Sau Phân Tích Efa


thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)) Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập



Nhân tố


Hệ số Eigenvalues


Tổng phương sai trích

Tồng phương sai trích khi

xoay nhân tố


Tổng


% of Variance

%

phương sai trích


Tổng


% of Variance

%

phương sai trích


Tổng

% of

Varianc e

%

phương sai trích

1

10.343

38.308

38.308

10.343

38.308

38.308

6.322

23.416

23.416

2

3.680

13.630

51.939

3.680

13.630

51.939

4.396

16.280

39.696

3

2.834

10.498

62.436

2.834

10.498

62.436

3.374

12.495

52.191

4

1.374

5.089

67.525

1.374

5.089

67.525

3.223

11.937

64.128

5

1.350

4.999

72.524

1.350

4.999

72.524

2.267

8.396

72.524

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoả mãn trong công việc của người lao động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHNoVN trên địa bàn TP.HCM - 7

Phương pháp trích: Principal Component Analysis.


Điều kiện 3 và 4: Số nhân tố trích được tại

• Hệ số Eigenvalues = 1.350 > 1

• Tổng phương sai trích = 72.524% > 50% Điều kiện 3 và 4 đạt yêu cầu


Bảng 4.10: Bảng kết quả phân tích EFA sau khi xoay nhân tố




Nhân tố


1


2


3


4


5

c1 Công việc phù hợp trình độ

.759





c5 Công việc ổn định

.710





c2 Công việc mang lại nhiều kiến thức

.593





c4 Công việc ít làm ngoài giờ

.555





c3 Công việc nhiều cơ hội thăng tiến

.551





c7 Thu nhập phù hợp với NH khác


.819




c6 Thu nhập xứng đáng


.815





c8 Trợ cấp công bằng


.776




c12 Được thoải mái bày tỏ quan điểm



.799



c13 Ý kiến được đồng nghiệp ủng hộ



.755



c16 Lãnh đạo tôn trọng nhân viên



.739



c11 Đồng nghiệp hòa nhã và thân thiện



.735



c17 Lãnh đạo lắng nghe nhân viên



.700



c18 Lãnh đạo cho lời khuyên hữu ích



.643



c14 Đồng nghiệp phối hợp làm việc



.621



c19 Lãnh đạo đánh giá cao năng lực nv



.595



c25 Chính sách thăng tiến công bằng




.884


c23 Nv có cơ hội thăng tiến thỏa đáng ở NH




.824


c24 Lãnh đạo quan tâm đến sự thăng tiến của nv




.788


c22 Nv được khuyến khích nv học hỏi từ sai sót của

mình




.582


c21 Nv được đào tạo tốt cho công việc




.505


c29 Trang thiết bị làm việc hiện đại





.845

c27 Nơi làm việc an toàn





.824

c30 NH cung cấp đầy đủ phương tiện để nv làm tốt

cv





.818

c28 Địa điểm nơi làm việc phù hợp với nơi ở





.758

c15 NH khuyến khích làm việc nhóm





.743

c26 Nơi làm việc được bố trí sạch đẹp





.713


Có 5 nhân tố được rút trích

Điều kiện 2 (tất cả các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) < 0.5 đã bị loại) và điều kiện 5 (khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố) đều được thỏa mãn.

Kết quả phân tích EFA cuối cùng đáp ứng giá trị hội tụ và giá trị phân biệt


4.3.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Sau khi loại biến c31, biến phụ thuộc Y chỉ còn 4 nhân tố từ c32 đến c35.

Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc Y (mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động) được trình bày từ bảng 4.11 đến 4.14. Trong đó, tổng phương sai trích = 92.421% > 50% và hệ số eigenvalues = 3.697 > 1 (bảng 4.12).

Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 (bảng 4.13)

Hệ số KMO = 0.841 > 0.5 và mức ý nghĩa kiểm định Bartlett < 0.05 đều thỏa mãn điều kiện để kết quả phân tích nhân tố được sử dụng.

Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett


Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin

.849

Kiểm định Bartlett

Chi bình phương

1798.887

df

6

Mức ý nghĩa

0.000


Bảng 4.12: Xác định số lượng nhân tố

Total Variance Explained


Nhân tố

Hệ số Eigenvalues

Tổng phương sai trích


Tổng

% of

Variance

% phương

sai trích


Tổng

% of

Variance

% phương

sai trích

1

3.697

92.421

92.421

3.697

92.421

92.421

2

.137

3.414

95.835




3

.126

3.151

98.986




4

.041

1.014

100.000





Bảng 4.13: Hệ số tải nhân tố



Nhân tố

1

c32 Tự hào khi làm việc tại ngân hàng

.951

c33 Tin tưởng vào NH

.984

c34 Nỗ lực hết mình vì NH

.953

c35 Làm việc lâu dài với NH

.958

Phương pháp trích: Principal Component Analysis.


Với kết quả phân tích EFA sau khi xoay nhân tố (bảng 4.10), ta thực hiện lệnh gom biến và đặt tên các nhân tố mới, sau đó đánh giá lại thang đo bằng hệ số Cronbach alpha. Kết quả thu được như sau:

Bảng 4.14: Bảng tổng hợp kết quả phân tích nhân tố



Nhân tố mới

Số lượng

biến


Biến

Cronbach Alpha

Phương sai trích


Bản chất công việc (F1)


5


c1 , c2, c3, c4, c5


0.764


72.524


Thu nhập (F2)


3


c6, c7, c8


0.903

Đồng nghiệp và lãnh đạo (F3)

8

c11, c12, c13,

c14, c16, c17, c18, c19

0.874


Đào tạo - thăng tiến (F4)


5

c21, c22, c23, c24, c25


0.832


Điều kiện làm việc (F5)

6

c15, c26, c27, c28, c29, c30

0.819


Thỏa mãn trong công việc (Y)


5

c32, c33, c34, c35,

c36


0.977


92.421


Các nhân số của các nhân tố dùng để tính toán chỉ được hình thành sau khi kiểm tra EFA và Cronbach Alpha (thỏa mãn các điều kiện)

Vậy các nhân tố Fi được tính như sau: F1 = Mean (c1 , c2, c3, c4, c5)

F2 = Mean (c6, c7, c8)

F3 = Mean (c11, c12, c13, c14, c16, c17, c18, c19) F4 = Mean (c21, c22, c23, c24, c25)

F5 = Mean (c15, c26, c27, c28, c29, c30)

Và biến phụ thuộc Y = Mean (c32, c33, c34, c35, c36)


4 4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH SAU PHÂN TÍCH EFA Bản chất công việc 1

4.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH SAU PHÂN TÍCH EFA


Bản chất công việc


Thu nhập


Đồng nghiệp và lãnh đạo

Mức độ thỏa mãn trong công việc


Cơ hội đào tạo – thăng tiến


Điều kiện làm việc


Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh sau phân tích EFA


ĐIỀU CHỈNH GIẢ THUYẾT CHO MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên việc đánh giá các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại ngân hàng. Trong mô hình nghiên cứu này, có 5 yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại ngân hàng, bao gồm: bản chất công việc, thu nhập, đồng nghiệp và lãnh đạo, cơ hội đào tạo – thăng tiến và điều kiện làm việc.

Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như sau:

H1: Bản chất công việc có tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.

H2: Thu nhập có tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.

H3: Quan hệ với đồng nghiệp và lãnh đạo có tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.


H4: Cơ hội đào tạo – thăng tiến có tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.

H5: Điều kiện làm việc có tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.


4.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY

Sau khi phân tích nhân tố, có 5 nhân tố được đưa vào phân tích hồi quy. Giá trị của từng nhân tố là giá trị trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó.

Phân tích tương quan (Pearson) được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy.

Kết quả phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H5 như đã trình bày ở trên.

4.5.1 Kiểm định hệ số tương quan

Kiểm định hệ số tương quan nhằm để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy.

Xem xét hai biến có tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau hay không thông qua hệ số tương quan r.

r > 0.8: tương quan mạnh, 0.4

Bảng 4.15: Ma trận hệ số tương quan



Y

F1

F2

F3

F4

F5

Tương quan Person

Y

1.000

.662

.741

.579

.625

.748

F1

.662

1.000

.672

.391

.401

.647

F2

.741

.672

1.000

.590

.352

.813

F3

.579

.391

.590

1.000

.423

.704

F4

.625

.401

.352

.423

1.000

.375

F5

.748

.647

.813

.704

.375

1.000

Mức ý nghĩa = 0.000 < 0.05 N=305


Theo bảng 4.15 ma trận hệ số tương quan, tất cả các biến F1, F2, F3, F4, F5 đều có tương quan trung bình khá đến biến Y với mức ý nghĩa = 0.000.

4.5.2 Kết quả phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy được thực hiện với 5 biến độc lập bao gồm: Bản chất công việc (F1), Thu nhập (F2), Đồng nghiệp và lãnh đạo (F3), Đào tạo - thăng tiến (F4), Điều kiện làm việc (F5) và 1 biến phụ thuộc Y (sự thỏa mãn trong công việc).

Kết quả hồi quy như sau:

Bảng 4.16: Tổng quan mô hình



Mô hình


R


R2

R2 hiệu chỉnh


Sai số chuẩn

Hệ số Durbin-

Watson

1

.864a

.746

.742

.31798

1.688

a. Dự báo: (hằng số), F5, F4, F1, F3, F2

b. Biến phụ thuộc: Y


Từ bảng 4.16, ta có được các hệ số:

Hệ số xác định R2 = 0.746, có nghĩa là 74.6% sự biến đổi của sự thỏa mãn trong công việc sẽ được giải thích trong mô hình thông qua. Qua chỉ tiêu này, chúng ta biết được mức độ phù hợp của phương trình hồi quy và dữ liệu.

Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh = 0.742 >0, cho thấy kết quả phân tích của mô hình

nghiên cứu có giá trị.

Hệ số Durbin-Watson: 1 < D = 1.688 < 3: mô hình hồi quy không tự tương quan

Bảng 4.17: Phân tích ANOVA



Mô hình

Tổng bình phương


df

Bình phương trung bình


F

Mức ý nghĩa

1

Giữa các nhóm

88.809

5

17.762

175.661

.000b

Trong cùng nhóm

30.233

299

.101



Tổng

119.042

304




a. Dự báo: (hằng số), F5, F4, F1, F3, F2

b. Biến phụ thuộc: Y

Bảng 4.17 cung cấp cho chúng ta các thông số kiểm định ý nghĩa tổng quát mô hình (kiểm định F). Mức ý nghĩa sig = 0.00 <0.05, có thể kết luận rằng có mối quan hệ


giữa sự thỏa mãn trong công việc với ít nhất một biến số giải thích trong mô hình đã xây dựng (bác bỏ giả thuyết H0)

Bảng 4.18: Kết quả phân tích hồi quy bội



Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa


t


Mức ý nghĩa

Thống kê đa cộng tuyến


B

Độ lệch

chuẩn


Beta

Hệ số

Tolerance


VIF

1

(Hằng số)

-2.128

.249


-8.548

.000



F1

.230

.071

.137

3.243

.001

.476

2.101

F2

.344

.065

.283

5.318

.000

.300

3.335

F3

-.005

.081

-.003

-.059

.953

.455

2.197

F4

.541

.050

.361

10.746

.000

.754

1.327

F5

.495

.099

.296

4.995

.000

.242

4.131

a. Biến phụ thuộc: Y

Với hệ số phóng đại phương sai của các biến (VIF= 1/Tolerance) < 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Ngoại trừ sig của phép kiểm định biến F3 > 0.05 (F3 không có ý nghĩa thống kê nên bị loại), giá trị sig của các phép kiểm định của các biến đều ≤ 0.05, chứng tỏ 4 biến độc lập F1, F2, F4, F5 đều có ý nghĩa thống kê.

Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đa biến ở bảng 4.18, ta có phương trình hồi quy dạng chuẩn hóa như sau:

Y = 0.137 F1 + 0.283 F2 + 0.361F4 + 0.296 F5

Trong đó, Y: sự thỏa mãn trong công việc

F1: Bản chất công việc, F2: Thu nhập

F4: Đào tạo - thăng tiến, F5: Điều kiện làm việc

Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa mức độ thỏa mãn trong công việc với các yếu tố: Bản chất công việc, thu nhập, đào tạo – thăng tiến và điều kiện làm việc.

Kết quả hồi quy cho thấy yếu tố “đào tạo – thăng tiến” có ý nghĩa quan trọng nhất đối với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động, tiếp theo là yếu tố “Điều kiện làm việc”, kế đến là “thu nhập” và cuối cùng là yếu tố “bản chất công việc”.

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí