Những Danh Mục Sản Phẩm Liên Quan Đến “Tiêu Dùng Xanh”

+ Theo Carriga (2004), Việc mua các sản phẩm thân thiện với môi trường là “Tiêu Dùng Xanh”.

+ Với Harrison Newhol & Shaw (2005) khẳng định rằng: “Tiêu Dùng Xanh” không chỉ là tiêu dùng ít đi mà còn phải tiêu dùng một cách có hiệu quả. Với hiệu quả nêu trên thì có một khái niệm do Petkus, Jr (1991) đưa ra đó chính là: “Tiêu Dùng Xanh” thể hiện trách nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường thông qua việc lựa chọn các sản phẩm thân thiện môi trường, có cách tiêu dùng những sản phẩm đó và xử lý rác thải một cách hợp lý.

1.1.1.2. Những danh mục sản phẩm liên quan đến “Tiêu Dùng Xanh”

Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về sản phẩm xanh và vẫn chưa có định nghĩa nào thống nhất. Ví dụ như Shamdasani & cộng sự định nghĩa sản phẩm xanh là sản phẩm không gây ô nhiễm cho trái đất hoặc tổn hại tài nguyên thiên nhiên và có thể tái chế và bảo tồn. Đó là một sản phẩm có chất liệu hoặc bao bì thân thiện với môi trường hơn trong việc giảm tác động đến môi trường. Còn với Nimse và cộng sự thì cho rằng sản phẩm xanh là những sản phẩm sử dụng các vật liệu có thể tái chế, giảm thiểu tối đa phế thải, giảm sử dụng nước và năng lượng, tối thiểu bao bì và thải ít chất độc hại ra môi trường. Nói cách khác thì sản phẩm xanh đề cập đến sản phẩm kết hợp các chiến lược tái chế hoặc với tái chế nội dung, giảm bao bì hoặc sử dụng các vật liệu ít độc hại hơn để giảm tác động lên tự nhiên môi trường.

1.1.1.3. Khái niệm: “Người Tiêu Dùng Xanh”

Theo Ths. Đỗ Hoàng Oanh (2017), “Người Tiêu Dùng Xanh”: là người tiêu dùng thân thiện với môi trường. Những người tiêu dùng này thường là những người có tri thức, có nhận thức cao về những vấn đề liên quan đến môi trường hiện nay và họ sẵn sàng bỏ ra chi phí cao hơn những sản phẩm thông thường để sở hữu nó.

“Người Tiêu Dùng Xanh”: Họ sẽ hạn chế sử dụng những sản phẩm gây hại cho môi trường và tin dùng những sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường. Những người này thường là những người có thu nhập khá cao, họ là những người tiên phong trong công cuộc sử dụng những sản phẩm xanh, góp phần tác động tích cực vào công cuộc bảo vệ môi trường hiện nay.

1.1.1.4. Khái niệm “Nội thất xanh”

a) Nội thất xanh:

+ Nội thất xanh hay còn được gọi là phong cách Eco – một thuật ngữ được sử dụng trong xây dựng. Đây là một khái niệm có tính biểu trưng cho cách thiết kế và sử dụng nội thất thân thiện, an toàn với môi trường.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

+ Chữ “xanh” trong nội thất xanh còn là các giải pháp thân thiện với môi trường. Sử dụng những loại vật liệu tái chế như mây, tre, cói, đá, thủy tinh, các sản phẩm dệt may,… và phổ biến nhất là gỗ để làm sàn gỗ, kệ tủ, giường, cửa,… là nguyên tắc quan trọng nhất của phong cách thiết kế này. Đó là lý do vì sao xu hướng nội thất xanh đang ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng.

Nội thất xanh là những sản phẩm nội thất được sản xuất bằng gỗ công nghiệp. Đồ gỗ công nghiệp là thành quả của khoa học công nghệ kỹ thuật trong sản xuất đồ gỗ. Chúng được làm từ các nguyên liệu cành, nhánh hoặc thân cây gỗ của rừng trồng. Rừng trồng làm gỗ công nghiệp được quy hoạch hầu hết là đồi núi trọc giúp phủ xanh đất đai, được tái trồng liên tục giúp duy trì và mở rộng rừng. Đồ gỗ công nghiệp ra đời đã hạn chế các nhược điểm của đồ gỗ tự nhiên, mang lại nhiều ưu điểm tuyệt vời. Vừa tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, vừa an toàn, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng quý hiếm.

b) Cách để người tiêu dùng nhận biết được đâu là sản phẩm nội thất xanh:

- Đồ nội thất xanh phần lớn sử dụng nguyên liệu bằng gỗ công nghiệp.

- Những sản phẩm nội thất xanh sẽ được công ty xuất trình giấy tờ về xuất xứ, nguồn

gốc và những chất liệu tạo lên những sản phẩm nội thất đó, để khách hàng kiểm chứng.


1.1.2. Cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng nội thất xanh


1.1.2.1. Khái niệm về: “Tiêu Dùng”

- Tiêu dùng: là việc sử dụng của cải, vật chất (hàng hóa dịch vụ) được sáng tạo, sản xuất ra trong quá trình sản xuất nhắm đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Tiêu dùng là giai đoạn quan trọng của tái sản xuất. Tiêu dùng là một động lực của quá trình sản xuất, nó kích thích cho sản xuất phát triển.

1.1.2.2. Khái niệm về: “Hành vi tiêu dùng”

Theo lý thuyết cơ bản của marketing, tiêu dùng là hành vi quan trọng của con người. Nó chính là hành động nhằm thỏa mãn những nguyện vọng, trí tưởng tượng riêng và các nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó thông qua việc mua sắm và sử dụng các sản phẩm đó. Nói cách khách hành vi tiêu dùng là những quyết định của người tiêu dùng về quá trình sử dụng nguồn lực: tài chính, thời gian, công sức, kinh nghiệm tham gia trao đổi để thòa mãn nhu cầu, mong muốn của mỗi cá nhân

Khi sử dụng ngân sách của mình để mua sắm hàng hóa và dịch vụ, bất kỳ người tiêu dùng nào cũng hướng tới việc hưởng được càng nhiều lợi ích càng tốt. Với mỗi hàng hóa tiêu dùng, nếu còn làm cho lợi ích tăng thêm thì người tiêu dùng còn tăng tiêu dùng và lợi ích tiêu dùng sẽ hướng tới giá trị lớn nhất.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ:

- Hành vi tiêu dùng là sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con người mà thông qua sự tương tác đó, con người bị ảnh hưởng mạnh và cuộc sống của họ có nhiều thay đổi. Nói một cách khác, hành vi tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng. Những yếu tố như quan điểm về tiêu dùng từ những người tiêu dùng khác, quảng cáo, giá cả, bao bì, vẻ bề ngoài của sản phẩm,… tất cả có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng.

Theo Philip Kotler:

- Hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân hoặc tổ chức khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ.

Theo Solomon Micheal- Consumer Behavior (2012):

- Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của cá nhân họ.

Theo James F. Engel, Roger D. Blackwell, Paul W.Miniard – Cosumer Behavior (2001):

- Hành vi tiêu dùng là tất cả những hoạt động liên quan trực tiếp đến quá trình tìm kiếm, mua sắm, thu thập, sử dụng hoặc loại bỏ sản phẩm hay dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó.

Như vậy qua những định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được một số đặc điểm của hành vi tiêu dùng như sau:

+ Hành vi người tiêu dùng là quá trình cho phép một cá nhân hay một nhóm người có quyền lựa chọn, có quyền mua, có quyền sử dụng hoặc có quyền loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ nào đó. Tiến trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những hoạt động bao gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình mua sắm và tiêu dùng.

+ Hành vi tiêu dùng có tính năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi những

yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi trường ấy.

1.1.2.3. Khái niệm về “Hành vi tiêu dùng xanh” và “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh”

a) Hành vi tiêu dùng xanh

Có rất nhiều khái niệm về “Hành vi tiêu dùng xanh”. Nhưng phần lớn đều dựa trên khái niệm “hành vi tiêu dùng” kết hợp cùng với khái niệm sản phẩm xanh thì “Hành vi tiêu dùng xanh” là một chuỗi các hành vi bao gồm: Có ý định mua những sản phẩm xanh, sử dụng những sản phẩm xanh (như tiết kiệm, tái sử dụng, tái chế, sử dụng bao bì xanh, hạn chế sử dụng bao bì ni lông,...)

b) Hành vi tiêu dùng nội thất xanh

Theo như khái niệm hành vi tiêu dùng xanh ở trên thì hành vi tiêu dùng nội thất xanh cũng tương tự nhưng nó sẽ có sản phẩm cụ thể hơn và ở đây là khách hàng có ý định mua và sử dụng những sản phẩm nội thất xanh. Những sản phẩm nội thất này đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của họ.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh


1.2.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan:


1.2.1.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)

Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và Fishbein xây dựng từ cuối thập niên 60 của thế kỷ 20 và được hiệu chỉnh mở rộng trong thập niên 70. Theo TRA, yếu tố quan trọng nhất quyết định hành vi của con người là ý định thực hiện hành vi đó. Ý định hành vi (Behavior Intention) là ý muốn thực hiện hành vi cụ thể nào đó. Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố: thái độ (Attitude) của một con người về hành vi và chuẩn chủ quan (Subjective Norm) liên quan đến hành vi. Theo TRA, quyết định hành vi là yếu tố quan trọng nhất dự đoán hành vi tiêu dùng.

Nguồn Schiffman và Kanuk 2009 Hình 1 1 Mô hình Thuyết hành động hợp lí Theory 1

(Nguồn: Schiffman và Kanuk, 2009) Hình 1.1. Mô hình Thuyết hành động hợp lí (Theory of Reasoned Action – TRA)

1.2.1.2. Mô hình hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior – TPB)

Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, và

được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó

(Ajzen, 1991).

Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba yếu tố. Thứ nhất, các thái độ được khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Yếu tố thứ hai là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) được Ajzen xây dựng đã khắc phục được nhược điểm của mô hình thuyết hành động hợp lí bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình.


Thái độ

Chuẩn chủ quan

Xu hướng hành vi

Hành vi thực sự

Kiểm soát hành vi

cảm nhận

(Nguồn : Ajzen, 1991) Hình 1.2. Mô hình hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior – TPB)

1.2.1.3. Chuẩn chủ quan

Các chuẩn chủ quan cũng là một trong những yếu tố chính quyết định ý định hành vi và nhận thức của các cá nhân hoặc tổ chức có liên quan như thành viên gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, … có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi của một người. Ajzen định nghĩa các chuẩn chủ quan là “nhận thức được các áp lực xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi”. Theo thuyết hành động hợp lý - TRA, mọi người phát triển một số niềm tin hoặc niềm tin chuẩn mực về việc liệu một số hành vi nhất định có được chấp nhận hay không. Những niềm tin này định hình nhận thức của một người về hành vi và xác định ý định thực hiện hoặc không thực hiện hành vi của một người.

1.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất:


Thông qua việc phân tích những nhân tố tác động đến hành vi “Tiêu Dùng Xanh” thì mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 5 biến độc lập ảnh hưởng đến 1 biến phụ thuộc là hành vi “Tiêu Dùng Xanh” của người tiêu dùng tại thành phố Huế như sau:


Thái độ của người

tiêu dùng

Tiêu chuẩn

chủ quan

H1(+)

H2(+)

Giá cả

H (+)

3

Hành vi tiêu dùng

nội thất xanh

H4(+)

Tính sẵn có của sản

phẩm

H5(+)

Sự tin tưởng


Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất


1.2.2.1. Thái độ và quan hệ với hành vi tiêu dùng nội thất xanh

Theo Ajzen (1991), hành vi bị ảnh hưởng bởi “thái độ”, “chuẩn mực chủ quan” và “nhận thức kiểm soát hành vi”. Trong đó, thái độ là “đánh giá của một cá nhân về kết quả thu được từ việc thực hiện một hành vi”. Thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần được tổ chức qua kinh nghiệm, có khả năng điều chỉnh hoặc ảnh hưởng tới phản ứng cá nhân hướng đến khách thể và tình huống nó quan hệ. Một định nghĩa mở rộng hơn của Schultz and Zelezny (2000) định nghĩa thái độ như là hành động thể hiện những gì người tiêu dùng thích và không thích và thái độ quan tâm về môi trường đều bắt nguồn từ quan niệm của một người và mức độ của một cá nhân nhận thức được bản thân mình là một phần không thể thiếu của môi trường tự nhiên, đề cập đến ý định mua của người tiêu dùng phụ thuộc vào thái độ môi trường của họ. Thái độ đối với

hành động có ảnh hưởng rất mạnh và tích cực đến ý định mua của khách hàng, mối quan hệ này được chỉ ra trong vài nghiên cứu (Chan, 2001; Vermeir, & Verbeke, 2004). Trong bối cảnh tiêu dùng xanh đang là một xu thế thì thái độ đề cập đến những cảm xúc và nhận thức của khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường và thái độ của người tiêu dùng có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của họ. Cho nên, yếu tố nghiên cứu được đề xuất là:

H1: Thái độ tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người

tiêu dùng tại thành phố Huế.

1.2.2.2. Tiêu chuẩn chủ quan và quan hệ với hành vi tiêu dùng nội thất xanh

Cũng theo Ajzen (1991), định nghĩa chuẩn chủ quan (Subjective Norms) hay còn gọi là ảnh hưởng xã hội là nhận thức của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng cá nhân đó nên thực hiện hay không thực hiện hành vi. Chuẩn mực chủ quan có thể được mô tả là nhận thức của cá nhân về các áp lực của xã hội đối với việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi.

Theo lý thuyết TRA (Fishbein & Ajzen, 1975), chuẩn mực chủ quan có thể được hình thành thông qua cảm nhận các niềm tin mang tính chuẩn mực từ những người hoặc các nhân tố xã hội có ảnh hưởng đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, phương tiện truyền thông…). Mức độ tác động của các yếu tố niềm tin chuẩn mực chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc vào mức động ủng hộ hoặc phản ứng đối với việc mua hàng của người tiêu dùng và những lí do để người tiêu dùng làm theo những mong muốn của những người có ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng của những người có liên quan đến hành vi của người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng làm theo những người có liên quan là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan. Mức độ thân thiết của những người có liên quan đến người tiêu dùng càng mạnh thì sự ảnh hưởng càng lớn tới quyết định mua của họ. Niềm tin của người tiêu dùng vào những người có liên quan càng lớn thì xu hướng chọn mua của họ cũng bị ảnh hưởng càng lớn. Nghiên cứu của Vũ Anh Dũng và cộng sự (2012a) phát hiện rằng các nhân tố xã hội như ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,… là những nhân tố tác động đến sự quan tâm các sản phẩm xanh của họ. Kế đến, nhóm tác giả này (2012b) đã xây dựng và kiểm định mô hình dựa trên lý thuyết TPB (Ajzen, 1991)

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 07/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí