homogeneity of Variances) có sig>0.05 cho nên ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết về sự khác biệt phương sai giữa các nhóm nghiên cứu có độ tuổi khác nhau
Bảng 2.16 Kiểm định sự Tuskey sự không đồng nhất về sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến giữa các nhóm tuổi khác nhau
(J) nhóm tuổi | Số lượng | Mean Difference (I-J) | Std. Error | Sig. | 95% Confidence Interval | ||
Lower Bound | Upper Bound | ||||||
18-25 | 26-35 | 46 | -.35492 | .21142 | .000 | -.9052 | .1953 |
36-55 | -.08282 | .27121 | .000 | -.7887 | .6230 | ||
Trên 55 | -.07488 | .28631 | .000 | -.8200 | .6703 | ||
26-35 | 18-25 | 49 | .35492 | .21142 | .000 | -.1953 | .9052 |
36-55 | .27211 | .26860 | .000 | -.4269 | .9712 | ||
Trên 55 | .28005 | .28383 | .001 | -.4586 | 1.0187 | ||
36-55 | 18-25 | 21 | .08282 | .27121 | .000 | -.6230 | .7887 |
26-35 | -.27211 | .26860 | .003 | -.9712 | .4269 | ||
Trên55 | .00794 | .33078 | .000 | -.8530 | .8688 | ||
Trên 55 | 18-25 | 18 | .07488 | .28631 | .000 | -.6703 | .8200 |
26-35 | -.28005 | .28383 | .000 | -1.0187 | .4586 | ||
36-55 | -.00794 | .33078 | .000 | -.8688 | .8530 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Xuất Nhập Khẩu Tại Vietcombank Long An Qua Các Năm
- Tình Hình Gửi Tiết Kiệm Online Tại Vietcombank Long An Qua Các Năm
- Điều Chỉnh Mô Hình Nghiên Cứu Và Các Giả Thuyết:
- Xây Dựng Các Quy Tắc Và Tập Quán Bảo Mật Cho Ngân Hàng
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Long An - 11
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Long An - 12
Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả khảo sát )
Nhìn vào kết quả trên ta thấy sig giữa các nhóm tuổi đều < 0.05 cho thấy giữa các nhóm có sự khác biệt về sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Trong đó nhóm tuổi từ 26-35 là có sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến nhiều nhất, kế đến là nhóm 18-25, 36-55 và cuối cùng là nhóm 55 tuổi. Từ thực tế ta có thể giải
thích rằng nhóm người 26-35 là nhóm người có sử dụng nhiều nhất do có công việc ổn định, tuổi đời vẫn còn trẻ hơn so với những nhóm tuổi khác.
KẾT LU N CHƯƠNG 2
Đây là một nghiên cứu định lượng về sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tác động đến sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Vietcombank Long An. Mô hình trong nghiên cứu này được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết mà các tác giả tổng hợp được. Nghiên cứu được thực hiện qua 02 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ (định tính và định lượng) và nghiên cứu chính thức. Trước nhất, nghiên cứu sơ bộ để điều chỉnh thang đo, thêm hoặc bớt các biến. Thứ 2, nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng mẫu khảo sát 200 khách hàng đang mở tài khoản tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, mục tiêu phân tích là kiểm tra độ tin cậy, tính đơn hướng, giá trị phân biệt và hội tụ của thang đo.
Trong nghiên cứu có 4 giả thuyết được đưa vào kiểm định. Kết quả hồi qui cho thấy có 4 nhân tố tác động đến sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng đó là: sự hữu ích cảm nhận, sự dễ sử dụng cảm nhận, giá và rủi ro. Trong đó nhân tố sự hữu ích cảm nhận có tác động lớn nhất đến sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, kế đến mới là rủi ro và sự dễ sử dụng cảm nhận
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH LONG AN
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC TUYẾN TẠI VIETCOMBANK ĐẾN NĂM 2020.
Hiện đại hoá công nghệ là nhiệm vụ hàng đầu và là mục tiêu quan trọng được đặt ra rất sớm để phục vụ cho chiến lược phát triển của Vietcombank, nhất là trong quá trình củng cố, đổi mới công nghệ, cơ cấu lại và phát triển hệ thống Ngân hàng. Những năm qua, Vietcombank đã tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông Ngân hàng.
Đối với các Vietcombank, công nghệ thông tin đã trở thành công cụ quan trọng trong quản lý, kinh doanh bảo đảm an toàn và hiệu quả, thông qua việc tập trung hoá tài khoản khách hàng, kiểm soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hoá các về công nghệ thông tin đã tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy quá trình hội nhập của Vietcombank vào khu vực và thế giới.
3.2 GIẢI PHÁP CHUNG PHÁP TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỰC CHO NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
3.2.1 Nâng cao sự h u ích của dịch vụ ngân hàng trực tuyến:
-Tăng cường xử lý nhanh chóng các lệnh chuyển tiền thông qua tăng cường các lệnh “đẩy” đi từ trung tâm thanh thanh toán trung ương. Cụ thể hiện tại trong cùng một ngày chỉ có 2 lượt đẩy lệnh đi khác hệ thống từ trung tâm thanh toán trung ương. Ngân hàng có thể tăng cường số lượt này để công tác thực hiện giao dịch được nhanh chóng, tiện lợi.
- Trong tương lai ngân hàng có thể mở rộng giao dịch thanh toán quốc tế thông qua dịch vụ để tăng tính thuận tiện, đặc biệt cho những khách hàng thường xuyên đi công tác nước ngoài vẫn có thể thực hiện giao dịch của ngân hàng. Ngoài ra việc mua bán hàng qua internet được rất nhiều khách hàng quan tâm. Nếu dịch vụ thanh toán quốc tế qua phát triển mạnh và thể hiện đặc nét nổi bật so với những ngân hàng khác sẽ thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ. Và đây cũng là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ với mục tiêu khác biệt hóa.
-Bổ sung thêm một số tiện ích dịch vụ để nâng cao tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác trong ngành. Một số hướng cần của phát triển dịch vụ Internet Banking của Vietcombank trong thời gian tới:
Cho phép khách hàng đăng ký dịch vụ Internet Banking trực tuyến, thay đổi thông tin liên lạc (email, số điện thoại...) trên trang web của ngân hàng.
Trả lãi, trả gốc tiền vay từ tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm.
Chuyển đổi ngoại tệ: khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ tại Vietcombank có thể bán ngoại tệ trực tiếp cho Vietcombank và chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán VND thuộc hệ thống Vietcombank. Yêu cầu cấp séc, ngừng thanh toán séc, thông báo mất séc
Yêu cầu mở LC, tu chỉnh LC.
Mở yêu cầu xin vay.
Tự động chuyển tiền thanh toán đến đơn vị hượng được mặc định sẵn trong hệ thống
Trích tiền chuyển đi từ nhiều tài khoản san một tài khoản khác hoặc ngược lại
3.2.2 Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng :
Ngân hàng phải không ngừng đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng, xây dựng một kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Bên cạnh đó, Vietcombank cũng cần nâng cấp mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao. Việc cải tạo đường truyền là một giải pháp thiết thực nhằm giải quyết khó khăn về mặt truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ.
Để tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh, rủi ro pháp lý và uy tín, các dịch vụ Internet Banking còn phải đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng: thời gian xử lý giao dịch ngắn, được phục vụ liên tục 24 giờ/7 ngày. Muốn như vậy, ngoài việc đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại, ngân hàng cần có giải pháp bảo đảm tính sẵn sàng cao của hệ thống, đặc biệt phải xây dựng phương án dự phòng (hệ thống backup) một cách hiệu quả tránh gây gián đoạn kinh doanh.
Để website của Ngân hàng thực sự là kênh thông tin quan trọng và là phương tiện marketing hiệu quả cho thương hiệu cũng như các sản phẩm của Ngân hàng, website của Vietcombank cần được thiết kế cho dễ sử dụng, thông tin chặt chẽ, phong phú, đầy đủ và được cập nhật liên tục. Từ ngữ sử dụng phải rõ ràng, dễ hiểu giúp khách hàng nắm bắt được những thông tin thiết yếu trong thời gian ngắn nhất
Nâng cấp đường truyền internet để giao dịch thông qua được thực hiện nhanh chóng hơn. Bởi tính nhanh chóng và tiết kiệm thời gian trong việc giao dịch với ngân hàng thông qua dịch vụ được xem là có tác động mạnh đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng. Đặc biệt đối với những người đã từng sử dụng dịch vụ, họ sẽ giới thiệu dịch vụ cho bạn bè, người thân. Nếu họ cảm nhận được
tính thuận tiện, nhanh thì sẽ tạo thiện cảm trong lòng những khách hàng mới được giới thiệu về dịch vụ, nâng cao ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Vietcombank và các NHTM cần xây dựng chiến lược đồng bộ và tăng cường liên kết để có sự tương thích về công nghệ nhằm gia tăng yếu tố thuận tiện cho khách hàng. Điều cần nhất hiện nay là phải có một đầu mối đứng ra làm công tác tập hợp, chủ trì. Đó có thể là NHNN, Hiệp hội ngân hàng hoặc Hiệp hội Thẻ. Việc liên kết giữa các ngân hàng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Vietcombank nói riêng và các NHTM nói chung sẽ có thể sử dụng hiệu quả vốn đầu tư hạ tầng, kỹ thuật, hạn chế được sự lãng phí và kém hiệu quả trong quá trình ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại. Khách hàng sẽ được tiếp cận với những dịch vụ ngân hàng thực sự tiện dụng
3.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro giao dịch:
Khi xây dựng hệ thống Internet banking, Vietcombank cần đặt mối quan tâm hàng đầu vào các mục tiêu cụ thể là bảo đảm bí mật và toàn v n dữ liệu, hệ thống sẵn sàng liên tục, khả năng xác thực khách hàng và giao dịch, và bảo vệ khách hàng.
Bảo đảm b mật d liệu: Bảo đảm bí mật dữ liệu nghĩa là bảo vệ các thông tin nhạy cảm không bị theo dõi và truy cập bất hợp pháp. Vietcombank nên đánh giá các yêu cầu an ninh đối với hệ thống Internet banking của ngân hàng và chọn áp dụng phương thức mã hóa phù hợp với yêu cầu bảo mật và toàn v n dữ liệu. Ngoài ra, Vietcombank chỉ nên lựa chọn các thuật mã hóa đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và đã được cộng đồng mã hóa kiểm tra kĩ lưỡng; hoặc được các cơ quan có thẩm quyền, các nhà cung cấp giải pháp an ninh nổi tiếng hay các tổ chức chính phủ công nhận. Yếu tố quan trọng nhất của mã hóa dữ liệu là bảo vệ và giữ bí mật các khóa mã hóa được sử dụng, dù
cho đó là khóa chính, khóa riêng hay khóa chung. Tất cả các khóa phải được tạo, lưu trữ, phân phối hoặc thay đổi dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt để không ai có thể biết được khóa hay các thành phần tạo nên khóa. Tần số thay đổi khóa cũng phụ thuôc vào mức đô nhạy cảm của thông tin.
Toàn vẹn d liệu: Toàn v n dữ liệu là sự chính xác, đáng tin cậy và đầy đủ của các thông tin được xử lý, lưu trữ và truyền tải giữa ngân hàng với các khách hàng của mình. Hệ thống Internet banking cần đạt được sự toàn v n tương ứng với loại dịch vụ và mức độ phức tạp của dịch vụ cung cấp. Các ngân hàng nên lắp đặt các hệ thống giám sát để nhận được cảnh báo về các hoạt động khả nghi đe dọa tính toàn v n của dữ liệu hay về các giao dịch trực tuyến bất thường.
Sự sẵn sàng và liên tục của hệ thống: Các yếu tố quan trọng giúp duy trì sự sẵn sàng liên tục của hệ thống là: đủ công suất, hoạt động chắc chắn, phản hồi nhanh và khôi phục nhanh khi có sự cố. Các ngân hàng cần đảm bảo đủ nguồn lực và năng lực về phần cứng, phần mềm và các nguồn lực khác để có thể cung cấp môt dịch vụ đáng tin cây.
Xử lý giao dịch qua Internet cần đến nhiều kết cấu liên hệ thống và mạng phức tạp. Toàn bộ hệ thống có thể không hoạt đông chỉ vì một kết cấu phần cứng hoặc môt module phần mềm không hoạt động hay bị hỏng. Do đó, các ngân hàng cần lưu trữ các kết cấu phần cứng hay phần mềm dự phòng của hệ thống mạng cần thiết để có thể khôi phục hệ thống nhanh chóng khi gặp sự cố.
Các ngân hàng cũng cần đưa ra những quy trình cũng như công cụ để theo dõi thường xuyên hoạt động của hệ thống, theo dõi quy trình xử lý của máy chủ, dung lượng truyền tải, thời gian giao dịch và công suất của hệ thống để đảm bảo
dịch vụ Internet banking luôn sẵn sàng và liên tục.
Xác thực khách hàng và giao dịch: Để tránh các cuộc tấn công và gian lận trên mạng, các Vietcombank nên áp dụng phương pháp xác thực hai nhân tố khi truy cập và giao dịch cho tất cả các hình thức Internet banking. Xác thực hai nhân tố giúp chống lại các trò lừa đảo trực tuyến, phần mềm gián điệp, phần mềm độc hại, tấn công trung gian và các trò gian lận hay các xâm nhập bất hợp pháp trên Internet nhắm vào các ngân hàng và khách hàng, từ đó bảo mật dữ liệu tài khoản của khách hàng và các chi tiết giao dịch cũng như nâng cao sự tin tưởng vào Internet banking.
Vietcombank cũng cần yêu cầu khách hàng nhắc lại nhân tố xác thực thứ 2 (chẳng hạn mật mã sử dụng môt lần - TP) đối với những giao dịch giá trị cao hay khi có yêu cầu thay đổi những dữ liệu quan trọng (chẳng hạn địa chỉ văn phòng hay nhà của khách hàng, email, số điện thoại, và các thông tin liên lạc khác) trong một lần truy cập. Một quá trình xác thực cùng với giao thức mã hóa của nó phải nguyên v n trong suốt quá trình tương tác với khách hàng. Trong trường hợp có sự can thiệp, quá trình sẽ dừng lại. Cần thông báo cho khách hàng các trường hợp có sự can thiệp như vậy khi giao dịch được nối lại hoặc bằng email, điện thoại hay các phương tiện khác.
Bảo vệ khách hàng: Các ngân hàng cần bảo đảm khách hàng được nhận dạng và xác thực trước khi được phép truy cập những thông tin nhạy cảm hay các chức năng ngân hàng trực tuyến. Ngân hàng cũng cần có các biện pháp để giảm thiểu nguy cơ bị tấn công qua trung gian. Để bảo vệ khách hàng, các ngân hàng không nên cung cấp các phần mềm cho khách hàng thông qua Internet trừ khi có đủ khả năng đảm bảo an ninh cho khách hàng, có nghĩa là khách hàng phải kiểm tra được nguồn gốc và tính toàn v n của phần mềm được tải về và xác