(2) Xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
Với mục tiêu này, các câu hỏi NC cụ thể đặt ra như sau:
Câu 1: Các nhân tố nào có ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN?
Câu 2: Các nhân tố này được đo lường như thế nào?
Câu 3: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN như thế nào?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
Phạm vi
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam - 1
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam - 2
- Các Nghiên Cứu Về Mô Hình Ra Quyết Định Chấp Nhận, Duy Trì Khách Hàng
- Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Rủi Ro Đến Quyết Định Duy Trì Khách Hàng
- Nhận Xét Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Duy Trì Khách Hàng
Xem toàn bộ 276 trang tài liệu này.
nghiên cứu
là các CTKT độc lập thực hiện kiểm toán cho các
CTNY trên HOSE và HNX từ năm 2016 năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Do các NC trước về chủ đề này chủ yếu được thực hiện tại các quốc gia phát triển, không hoàn toàn phù hợp với đặc điểm VN, do vậy, phương pháp hỗn hợp là phương pháp sử dụng trong luận án nhằm khám phá, điều chỉnh, xây dựng mô hình phù hợp với VN. Phương pháp hỗn hợp gồm định tính và định lượng. Trong đó:
Phương pháp định tính được sử dụng nhằm khám phá những nhân tố mới cũng như hoàn chỉnh thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH phù hợp với VN. NC tài liệu và phỏng vấn sâu các chuyên gia là phương pháp sử dụng trong định tính.
Phương pháp định lượng: từ
mô hình
nghiên cứu
hoàn chỉnh trong bước
nghiên cứu trên, NC định lượng được thực hiện để kiểm tra mô hình thông qua kiểm định hồi quy logistic. Kết quả hồi quy logistic sẽ trả lời các câu hỏi NC mà luận án đã xác lập.
5. Đóng góp của luận án
Đóng góp chính của luận án
đã xây dựng được mô hình gồm các nhân tố
thuộc RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, mức độ chuyên ngành của CTKT và thang đo cho các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập phù hợp với đặc điểm của VN. Kết quả NC của luận án này
tương đồng với những NC trước (Johnstone và Bedard, 2004; Schroeder và
Hogan, 2013), tuy nhiên, luận án còn bổ sung thêm một nhân tố mới đó là khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT. Đóng góp tiếp theo của luận án là xây dựng
thang đo cho nhân tố chưa được đo lường trong các NC trước ảnh hưởng đến
quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN: đó là khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT và điều chỉnh thang đo cho nhân tố tính chính trực của NQL khách hàng ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Khách hàng
thường xuyên
thay đổi CTKT và
tính chính trực của NQL khách hàng
có ảnh
hưởng ngược chiều tới quyết định DTKH còn khả năng thực hiện kiểm toán của
CTKT có
ảnh hưởng cùng chiều tới
quyết định DTKH.
Trong đó khách hàng
thường xuyên thay đổi CTKT là nhân tố thuộc RRKD của khách hàng, khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT và tính chính trực của NQL khách hàng là hai (2) nhân tố thuộc RRKD của CTKT.
Bên cạnh những kết quả chung nêu trên, luận án có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn cụ thể như sau:
Về mặt lý luận:
+ Thứ nhất, luận án là công trình khoa học đầu tiên tại VN NC về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Luận án đã xây dựng được mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Cụ thể, mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN gồm có các nhân tố thuộc RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, mức độ chuyên ngành của CTKT và xác định được mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
Trong đó, các nhân tố
thuộc
RRKT gồm
YKKT năm trước không phải là
YKCNTP, YKKT về HĐLT, mức tăng trưởng của khách hàng, tỷ lệ nợ phải thu và hàng tồn kho trên tổng tài sản, hành vi ĐCLN. Các nhân tố thuộc RRKD của khách hàng gồm rủi ro tài chính và khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT. Các nhân tố thuộc RRKD của CTKT gồm khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT và tính chính trực của NQL khách hàng. Với mô hình gồm các nhân tố nêu trên, luận án đã bổ sung về mặt lý luận mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
+ Thứ hai, kết quả NC cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN như sau:
Năm nhân tố thuộc RRKT ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH là YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT về HĐLT, mức tăng trưởng
của khách hàng, tỷ ĐCLN.
lệ nợ
phải thu
và hàng tồn kho trên tổng tài sản, hành vi
Hai (02) nhân tố thuộc RRKD của khách hàng ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH là khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT và rủi ro tài chính.
Hai (02) nhân tố thuộc RRKD của CTKT ảnh hưởng đến quyết định DTKH là: khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT và tính chính trực của NQL khách hàng. Trong đó, tính chính trực của NQL khách hàng có ảnh hưởng ngược chiều
tới
quyết định DTKH còn
khả
năng thực hiện kiểm toán của CTKT
có ảnh
hưởng cùng chiều tới quyết định DTKH.
Mức độ chuyên ngành của CTKT làm tăng ảnh hưởng ngược chiều của rủi ro tài chính đến quyết định DTKH.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH, mức độ tác động của các nhân tố được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp là: hành vi ĐCLN, khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT, YKKT năm trước không phải là YKCNTP, tỷ lệ
nợ phải thu
và hàng tồn kho trên tổng tài sản,
YKKT về HĐLT, khách hàng
thường xuyên thay đổi CTKT, mức tăng trưởng của khách hàng, tính chính trực của NQL khách hàng, mức độ chuyên ngành của CTKT, rủi ro tài chính.
+ Thứ ba, luận án đã tổng quan các NC trước liên quan về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH. Đây được xem là tài liệu tham khảo cho các NC tiếp theo.
Về mặt thực tiễn:
+ Kết quả NC giúp các CTKT hoàn thiện chính sách CN, DTKH khách hàng để giúp giảm thiểu các rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng kiểm toán.
+ Kết quả NC của luận án còn là tài liệu tham khảo cho cơ quan chức năng
tại VN, Hội nghề nghiệp kiểm toán (VACPA) trong việc
hoàn thiện,
bổ sung
hướng dẫn về CN, DTKH bên cạnh các nhân tố đã đề cập trong CMKT để tăng cường chất lượng hoạt động kiểm toán tại các CTKT độc lập VN.
6. Kết cấu luận án
Ngoài chương mở đầu, luận án bao gồm năm chương như sau:
Chương mở đầu: Chương này trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu và câu hỏi; đối tượng và phạm vi; phương pháp nghiên cứu; đóng góp và kết cấu luận án.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước: Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu trước trong và ngoài nước; xác định khoảng trống và đưa ra định hướng nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày và phân tích các khái niệm
nền tảng như:
quyết định
DTKH, RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của
CTKT, đặc điểm BQT, mức độ chuyên ngành của CTKT và phân tích một số lý thuyết nền, đề xuất mô hình sơ khởi.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Chương này giới thiệu phương pháp và quy trình nghiên cứu; thang đo các khái niệm nghiên cứu ban đầu; các phương pháp cụ thể trong từng giai đoạn nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Chương này trình bày và bàn luận kết quả NC của luận án.
Chương 5: Kết luận, hàm ý và hạn chế của đề tài: Chương này trình bày các kết luận và đề xuất một số hàm ý liên quan tới quyết định DTKH cho các CTKT và những hạn chế của đề tài.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trong quá trình kiểm toán, các CTKT có thể gặp phải rủi ro như là bị kiện tụng và gánh chịu hậu quả pháp lý rất cao nếu YKKT đưa ra trên BCKT không phù hợp. Điều này làm cho các CTKT bị tổn thất về tài chính, sụt giảm uy tín và thậm chí có thể ngừng hoạt động. Tại Hoa Kỳ, sau các sự cố Kế toán và Kiểm toán xảy ra từ những năm đầu thế kỷ 21, Luật Sarbanes Oxley 2002 được Quốc hội Hoa Kỳ phê chuẩn ngày 30/07/2002 trong đó có những nội dung liên quan đến trách nhiệm của KTV, nâng cao CLKT. Để nâng cao CLKT, đối phó với rủi ro kiện tụng ngày càng gia tăng, một trong những biện pháp mà các CTKT thực hiện là tăng cường kiểm soát quy trình CNKH mới, DTKH cũ. Trong vài năm gần đây, nhiều nghiên cứu ở nước ngoài đã tìm hiểu về chủ đề CN, DTKH, đặc biệt là về chủ đề các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định CN, DTKH.
Chương này trước tiên trình bày về tổng quan các NC trước liên quan các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
CN, DTKH. Dựa trên cơ sở kết quả
tổng
quan, tác giả xác định các khoảng trống nghiên cứu. Phần cuối của chương sẽ đưa ra định hướng NC cho luận án.
1.1. Tổng quan các nghiên cứu
trước
trên thế
giới về
các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định chấp nhận, duy trì khách hàng
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu chung về chấp nhận và duy trì khách hàng
Các NC trước về chủ đề này rất đa dạng, các dòng nghiên cứu chính gồm: các NC về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định CN, DTKH; các NC về mô hình ra quyết định CN, DTKH.
1.1.1.1 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận, duy trì khách hàng
Trong hơn hai thập kỷ qua, khá nhiều NC với các phương pháp khác nhau đã tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH. Sự phát triển của các NC này có thể được chia thành ba giai đoạn tương ứng với ba nhóm chủ đề chính như sau:
Giai đoạn đầu tiên (1) là giai đoạn NC về ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro (RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT) đến quyết định CN, DTKH. Trong đó, các NC nổi bật đó là: Huss và Jacobs (1991), Asare và Knechel (1995), Johnstone (2000); Johnstone (2001); Johnstone và Bedard (2003); Johnstone và Bedard (2004).
Giai đoạn tiếp theo (2) là giai đoạn NC về ảnh hưởng của đặc điểm BQT của khách hàng đến quyết định CN, DTKH. Trong đó, ảnh hưởng của đặc điểm BQT của khách hàng đã được các nhà nghiên cứu xem xét trên nhiều khía cạnh
như: HĐQT, UBKT (Cohen và Hanno, 2000; Lee và cộng sự, 2004; cộng sự, 2008; ElSayed Ebaid, 2011; Cassell và cộng sự, 2012).
Sharma và
Giai đoạn kế tiếp (3) là giai đoạn nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ
chuyên ngành của CTKT đến quyết định CN, DTKH. Trong đó, mức độ chuyên ngành đã được các nhà nghiên cứu kiểm tra theo hai hướng đó là: mức độ chuyên ngành của CTKT (Hertz, 2006; Cenker và Nagy, 2008; Hsieh và cộng sự, 2013;
Hsieh và Lin, 2016) và mức độ 2016).
chuyên môn của
chủ
phần hùn
(Hsieh và Lin,
Những năm gần đây, các NC về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định CN, DTKH vẫn tiếp tục được thực hiện. Trong đó, các nghiên cứu chú trọng đến xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thuộc RRKD của CTKT như ảnh hưởng đạo đức của khách hàng (tính chính trực của NQL khách hàng) (Conn và cộng sự, 2019; Wolfe và Sterna, 2020), ảnh hưởng của việc hạn chế về nguồn lực của CTKT (Conley, 2019). Cụ thể, các dòng NC chính có thể kể ra bao gồm:
(1) Các NC về ảnh hưởng của các nhân tố DTKH
rủi ro đến quyết định CN,
Khá nhiều nghiên cứu đã tìm hiểu về ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro tới quyết định CN, DTKH. Các NC chủ yếu đã được thực hiện tại các quốc gia như Hoa Kỳ (Huss và Jacobs, 1991; Asare và Knechel, 1995; Johnstone, 2000; Johnstone, 2001; Johnstone và Bedard, 2003; Johnstone và Bedard, 2004; Asare và
cộng sự, 2005;
Cenker và Nagy, 2008; Conn và cộng sự, 2019;
Conley, 2019),
Canada (Gendron, 2001; Gendron, 2002), Hà Lan (Wittek và cộng sự, 2008), Hi
Lạp (Papadopouloua, 2021), Trung Quốc (Chow và cộng sự, 2006), Singapore (Sharma và cộng sự, 2008), Ai Cập (ElSayed Ebaid, 2011), Tunisia (Ouertani và DamakAyadi, 2012), Đài Loan (Hsieh và Lin, 2016); …
Huss và Jacobs là một trong những tác giả
NC khá sớm
các nhân tố ảnh
hưởng tới quyết định CN, DTKH. Huss và Jacobs (1991) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định của KTV trong quyết định CNKH ở Hoa Kỳ thông qua
phương pháp
định tính. Kết quả NC
cho thấy RRKT, RRKD của khách hàng,
RRKD của CTKT là các nhân tố quan trọng trong quyết định CN, DTKH. Trong đó, các yếu tố thuộc RRKT ảnh hưởng tới việc CNKH gồm tính chính trực của NQL khách hàng; nguyên nhân thay đổi CTKT. Các yếu tố thuộc RRKD khách hàng ảnh hưởng tới quyết định CNKH gồm khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh, sự cạnh tranh ngành. Các yếu tố thuộc RRKD của CTKT ảnh hưởng tới quyết định CNKH gồm mức độ người sử dụng dựa vào BCTC được kiểm toán để ra quyết định, khả năng của CTKT để thực hiện kiểm toán (nhân sự), chi phí kiện tụng tiềm năng.
Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện ở Hoa Kỳ sau đó là nghiên cứu của Asare và Knechel (1995). Các tác giả tìm hiểu cách thức mà CTKT sàng lọc các khách hàng tiềm năng và hiện tại. Định lượng là phương pháp được sử dụng thông qua phương pháp thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT có ảnh hưởng tới việc CNKH. Trong đó, các yếu tố thuộc RRKT bao gồm tính chính trực của Giám đốc điều hành, năng lực của kế toán, động cơ của NQL trong việc điều chỉnh BCTC, triết lý quản lý và thái độ NQL đối với kiểm soát. Yếu tố thuộc RRKD của khách hàng là khả năng thanh toán. Yếu tố thuộc RRKD của CTKT như cơ hội cho dịch vụ tư vấn quản lý.
Johnstone (2001) nghiên cứu nhận thức của các KTV tại Hoa Kỳ về tầm
quan trọng của ba thành phần rủi ro hợp đồng (RRKT, RRKD của khách hàng và
RRKD của CTKT) đối với quyết định CNKH qua phương pháp định tính. Kết
quả NC cho thấy RRKT là nhân tố quan trọng nhất, tiếp theo là RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT ảnh hưởng tới quyết định CNKH. Trong đó, các yếu tố được xếp theo thứ tự quan trọng thuộc RRKT gồm: thái độ của NQL đối với KSNB, mối quan hệ giữa khách hàng và CTKT trong quá khứ, mức độ yêu cầu các xét đoán trong đánh giá tài sản, bản chất của ngành, sự tồn tại bộ phận kiểm toán nội bộ. Các yếu tố được xếp theo thứ tự quan trọng thuộc RRKD của khách hàng gồm: tình hình tài chính của khách hàng so với các khách hàng khác trong