và Knechel (1995), Johnstone (2000), Cohen và Hanno (2000), Asare và cộng sự
(2005), Sharma và cộng sự
(2008),
Wittek và cộng sự
(2008), ElSayed Ebaid
(2011), Conn và cộng sự (2019), Papadopouloua (2021); hoặc dựa trên thông tin lưu lại trong cơ sở dữ liệu DTKH khách hàng của các CTKT như Johnstone và Bedard (2004).
1.1.3.2 Nhận xét về các nhân tố ảnh hưởng đến duy trì khách hàng
Từ các nghiên cứu trên cho thấy, một số NC đã xây dựng mô hình về các
nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH, trong đó, các nhân tố được đo lường bằng nhiều cách khác nhau. Trong các nghiên cứu trên, nghiên cứu tiêu biểu xây dựng được mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH là NC của Johnstone và Bedard (2004), Schroeder và Hogan (2013), Hsieh và Lin (2016). Các
nghiên cứu
này đều cho thấy các nhân tố
như RRKT, RRKD của khách hàng,
RRKD của CTKT, mức độ chuyên ngành của CTKT… ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Phần lớn các mô hình được kiểm định bằng hàm hồi quy logistic. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH được thể hiện trong bảng 1.1 sau. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định CN, DTKH được thể hiện trong phụ lục 5.
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH
Tiêu chí đo lường | Tác giả | |||
1. RRKT được | Tính hiệu quả kiểm soát nội bộ của | Johnstone | và | Bedard |
đo lường | khách hàng. | (2004) | ||
thông qua các | Rủi ro về lập và trình bày BCTC của | |||
nhân tố như: | khách hàng. | |||
Rủi ro về tính chính trực của NQL. | ||||
Mức tăng trưởng của khách hàng Các khoản dồn tích tự định Tỷ lệ nợ phải thu và HTK trên tổng | Landsman và cộng sự (2009) |
Có thể bạn quan tâm!
- Đối Tượng Nghiên Cứu Và Phạm Vi Nghiên Cứu
- Các Nghiên Cứu Về Mô Hình Ra Quyết Định Chấp Nhận, Duy Trì Khách Hàng
- Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Rủi Ro Đến Quyết Định Duy Trì Khách Hàng
- Quyết Định Chấp Nhận Và Duy Trì Khách Hàng
- Mối Quan Hệ Giữa Các Khái Niệm Trong Quyết Định Dtkh Nguồn: Tác Giả Xây Dựng
- Lý Thuyết Quản Trị Rủi Ro (Risk Management Theory)
Xem toàn bộ 276 trang tài liệu này.
TS YKKT về HĐLT YKKT không là YKCNTP Nhiệm kỳ kiểm toán | ||||
Các khoản dồn tích tự định | Schroeder | và | Hogan | |
Tỷ lệ nợ phải thu và HTK trên tổng | (2013) | |||
TS | ||||
Khiếm khuyết trong kiểm soát nội | ||||
bộ | ||||
YKKT về HĐLT | ||||
Mức tăng trưởng của khách hàng Tỷ lệ nợ phải thu và HTK trên tổng TS Các khoản dồn tích tự định YKKT không là YKCNTP YKKT về HĐLT | Hsieh và Lin (2016) | |||
Các khoản dồn tích tự định Mức tăng trưởng doanh thu của khách hàng Khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ Việc công bố BCTC hàng năm bị trễ Tỷ lệ nợ phải thu và HTK trên tổng TS; Hoạt động mua bán và sáp nhập | Conley (2019) | |||
2. RRKD của | Rủi ro tài chính: | Johnstone | và | Bedard |
khách hàng | + Đòn bẩy tài chính (nợ phải trả/tổng | (2004) | ||
được đo | TS), | |||
lường thông | + ROA (LN sau thuế/tổng TS) | |||
qua các nhân | + Rủi ro liên quan đến khả năng duy | |||
tố như: | trì tính cạnh tranh của khách hàng | |||
Rủi ro tài chính: | Landsman và cộng sự | |||
+ Tỷ suất sinh lợi trên TS (ROA) | (2009) | |||
+ Khách hàng bị thua lỗ | ||||
+ Đòn bẩy tài chính (tỷ lệ nợ trên tổng | ||||
TS) | ||||
+ Tỷ lệ tiền mặt trên tổng TS | ||||
Rủi ro tài chính: | Schroeder | và | Hogan | |
+ Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) | (2013) | |||
+ Khách hàng bị thua lỗ | ||||
+ Đòn bẩy tài chính (tỷ lệ nợ trên tổng | ||||
tài sản) | ||||
+ Dòng tiền hoạt động trong năm trên | ||||
tổng TS | ||||
+ Rủi ro phá sản (hệ số Z Score) | ||||
Rủi ro tài chính: + Hệ số Zscore | Hsieh và Lin (2016) | |||
Rủi ro tài chính: +Tỷ suất sinh lợi trên TS (ROA) + Khách hàng bị thua lỗ + Đòn bẩy tài chính (tỷ lệ nợ trên tổng TS) + Tỷ lệ tiền mặt trên tổng TS + Rủi ro phá sản (hệ số Z Score) | Conley (2019) | |||
3. RRKD của | Mức độ người sử dụng dựa vào | Huss và Jacobs (1991) | ||
CTKT | được | BCTC được kiểm toán để ra quyết | ||
đo lường thông qua các nhân tố như: | định Khả năng của CTKT để thực hiện | |||
kiểm toán | ||||
Chi phí kiện tụng tiềm năng. | ||||
Khách hàng là công ty niêm yết | Johnstone (2004) | và | Bedard |
Sự tăng trưởng của khách hàng Ngành của khách hàng có rủi ro cao Các khoản phí kiểm toán bất thường Giá thị trường của VCSH | Schroeder và Hogan (2013) | |
Giá thị trường của VCSH | Conley (2019) | |
4. Đặc điểm | Tính độc lập, chuyên môn tài chính, | Cohen và Hanno |
Ban quản trị | kinh nghiệm, quy mô và tần suất cuộc | (2000); Lee và cộng |
của khách | họp của HĐQT và UBKT. | sự (2004) |
hàng | ||
5. Mức độ | Mức độ chuyên ngành của CTKT | Lee và cộng sự |
chuyên ngành | (2004); Hertz (2006); | |
CTKT | Cenker và Nagy (2008); Hsieh và Lin | |
(2016). | ||
Mức độ chuyên môn hóa của chủ phần hùn. | Hsieh và Lin (2016). | |
6. Giá phí | Tỷ lệ tổng phí kế hoạch trên tổng giờ kế hoạch. | Johnstone và Bedard (2004). |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các NC trước
1.1.3.3 Nhận xét chung
Trong hơn hai thập kỷ qua, các NC về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH đã được thực hiện. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH có thể được chia thành ba nhóm chính đó là các nhân tố rủi ro (RRKT, RRKD của khách
hàng, RRKD của CTKT), đặc điểm BQT ngành CTKT.
của khách hàng
và mức độ
chuyên
Trong các nhân tố thuộc RRKD của CTKT ảnh hưởng tới quyết định DTKH thì khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT là nhân tố chỉ mới được đề cập từ các nghiên cứu trước bằng NC định tính chưa thực hiện NC định lượng để củng cố kết luận của NC định tính (Huss và Jacobs, 1991). Trong luận án này, tác giả
sẽ xây dựng thang đo và kiểm định sự ảnh hưởng của nhân tố này đến quyết
định DTKH của các
CTKT độc lập
VN. Bên cạnh đó, trong các NC về ảnh
hưởng của các nhân tố rủi ro đến quyết định DTKH, một số nghiên cứu chỉ tập trung vào một trong các nhân tố rủi ro (Landsman và cộng sự, 2009; Wolfe và Sterna, 2020); một số NC đề cập đến cả 3 nhân tố rủi ro (Johnstone và Bedard, 2004; Schroeder và Hogan, 2013; Conley; 2019). Trong luận án này, tác giả sẽ nghiên cứu kết hợp cả ba nhân tố rủi ro này.
Kết quả
các NC
về ảnh hưởng của
đặc điểm BQT
của khách hàng
đến
quyết định DTKH đã cho thấy các yếu tố HĐQT, UBKT (Cohen và Hanno, 2000; Lee và cộng sự, 2004) có ảnh hưởng đến quyết định DTKH. Trong luận án này, tác giả sẽ nghiên cứu kết hợp các yếu tố này.
Kết quả các NC trước về ảnh hưởng của mức độ chuyên ngành của CTKT đến quyết định DTKH vẫn còn chưa nhất quán. Kết quả nghiên cứu của Lee và cộng sự (2004), Hertz (2006) cho thấy rằng, mức độ chuyên ngành của CTKT có ảnh hưởng ngược chiều tới quyết định DTKH. Ngược lại với kết quả NC này, kết quả NC của Cenker và Nagy (2008) cho thấy rằng mức độ chuyên ngành của CTKT lại có ảnh hưởng cùng chiều tới quyết định DTKH. Trong luận án này, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ chuyên ngành của CTKT đến quyết định DTKH.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại VN, có rất ít NC về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH và chỉ bắt đầu tìm hiểu các chủ đề liên quan tới quy trình CN, DTKH trong những
năm gần đây. Các nghiên cứu này chủ yếu sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua
khảo sát ý kiến của các KTV. Năm 2013, Nguyễn Huy Tâm tìm hiểu về rủi ro do việc không tuân thủ quy trình CN, DTKH của các CTKT. Nghiên cứu đã đề cập một số quy định ở VN và trên thế giới về quy trình CNKH kiểm toán, nêu lên những rủi ro mà CTKT sẽ gặp phải khi không tuân thủ quy trình CN, DTKH như
khó đánh giá và xác định rủi ro khách hàng, thủ tục kiểm toán không phù hợp, bất
đồng quan điểm với khách hàng trong xử lý vấn đề phát sinh. Đồng thời, NC
cũng xem xét thực tế áp dụng các quy định này tại VN. Sau cùng, NC đưa ra các kiến nghị như: Các CTKT cần xây dựng các thủ tục và biểu mẫu liên quan đến quá trình CN, DTKH dựa theo CMKT, chú trọng và nâng cao công tác kiểm soát CLKT, nâng cao năng lực và trình độ của KTV nhằm thực hiện tốt hơn công tác đánh giá rủi ro khi CN, DTKH kiểm toán. Một nghiên cứu khác nghiên cứu tính hữu hiệu của quy trình CNKH là NC của Hà Đỗ Hồng Quang, 2017. Kết quả cho thấy việc đánh giá tính chính trực, khả năng tuân thủ chuẩn mực, quy định đạo đức nghề nghiệp về CNKH, KTV tham gia quyết định CNKH ảnh hưởng tới tính hữu hiệu quy trình CNKH (Hà Đỗ Hồng Quang, 2017).
Như vậy, các NC tại VN chỉ dừng lại ở góc độ quy trình CN, DTKH trong kiểm toán BCTC như tầm quan trọng quy trình CNKH, rủi ro do việc không tuân thủ quy trình CNKH của các CTKT, tính hữu hiệu của quy trình CNKH mà chưa đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH của các CTKT độc lập VN. Phương pháp nghiên cứu thường là đánh giá thực tế áp dụng các quy định có liên quan tại một số CTKT thông qua báo cáo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động của CTKT do Hiệp hội KTV hành nghề VN (VACPA1) tiến hành hoặc sử dụng phương pháp định lượng với dữ liệu thu thập thông qua khảo sát ý kiến của các KTV. Một trong những lý do giải thích cho vấn đề này là vì tại VN, các dữ liệu liên quan đến kiểm toán chưa được công khai (ví dụ phí kiểm toán), việc
tiếp cận hồ
sơ,
dữ liệu
của
các CTKT gần như
là không thể
được. Do đó,
phương pháp sử dụng chủ yếu vẫn là KTV.
1 VietNam Association Certified Prastising Auditors
thu thập ý kiến thông qua khảo sát các
1.3. Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu
1.3.1. Những kết quả đạt được của các nghiên cứu trước và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu
Kết quả từ các NC trước cho thấy quyết định CN, DTKH là một quá trình đánh giá rủi ro và đối phó với rủi ro. Nếu rủi ro đánh giá càng cao, khả năng CN, DTKH sẽ giảm. Tuy nhiên, nếu vẫn CNKH, công ty phải có chiến lược đối phó rủi ro rõ ràng (chẳng hạn bố trí các KTV có năng lực chuyên môn cao, giám sát chặt chẻ của kiểm toán...).
Với mục tiêu giảm thiểu các rủi ro, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, quyết định CN, DTKH được khá nhiều NC tiến hành, đặc biệt là các NC trên thế giới, thực hiện trong khoảng hơn 20 năm gần đây. Tuy nhiên, trong khi số lượng các NC về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CNKH nói chung khá nhiều, thì các NC riêng về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH còn khá khiêm tốn. Hơn nữa, kết quả các NC trước vẫn còn chưa nhất quán và kết quả một số NC chỉ mới dừng lại ở NC định tính, chưa thực hiện NC định lượng để củng cố kết luận của NC định tính. Bên cạnh đó, phần lớn các NC trước chỉ tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định CN, DTKH tại CTKT lớn ở những nước phát triển như Canada, Hoa Kỳ,.. với đặc điểm nổi bật là nghề nghiệp kiểm toán đã phát triển từ rất lâu đời, có nền tảng pháp lý vững chắc và có nhiều công ty có quy mô lớn, có tiềm lực về công nghệ, tài chính và con người. Còn tại quốc gia
VN cho đến hiện tại, chưa có
NC nào tìm hiểu về
chủ
đề “Các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN”, trong khi đây là một chủ đề khá quan trọng, giúp nâng cao chất lượng kiểm toán, giảm thiểu các rủi ro.
1.3.2. Định hướng nghiên cứu
Từ khoảng trống nêu trên, luận án đưa ra định hướng NC cụ thể như sau:
Tìm hiểu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN, từ đó xây dựng mô hình hoàn chỉnh và thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
Xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
Dựa trên các NC trước, tác giả xây dựng, điều chỉnh mô hình và thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
Tác giả kỳ vọng kết quả NC sẽ giúp các CTKT hoàn thiện quy trình lựa chọn được khách hàng phù hợp với mục tiêu của CTKT, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng kiểm toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Song hành với sự phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán trong bối cảnh VN mở cửa cho các dịch vụ này là sự cạnh tranh ngày càng tăng và kéo theo là việc nếu các CTKT không quản trị tốt có thể đối mặt với các vụ kiện tụng... Nếu CTKT nhận thức về tầm quan trọng của quyết định CN, DTKH, họ sẽ sàng lọc những khách hàng không phù hợp để giảm thiểu rủi ro, đạt được mục tiêu của CTKT, đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán. Chính vì thế, chủ đề này được khá nhiều nhà NC, đặc biệt là các nhà NC ở nước ngoài
thực hiện. Các NC trên thế
giới khá quan tâm về
các nhân tố ảnh hưởng tới
quyết định CN, DTKH. Kết quả
các
NC cho thấy các nhân tố
thuộc RRKT,
RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, đặc điểm BQT của khách hàng, mức độ chuyên ngành của CTKT, giá phí ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH. Tuy