VietNam Standard on Quality Control 1 | Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam - 1
- Đối Tượng Nghiên Cứu Và Phạm Vi Nghiên Cứu
- Các Nghiên Cứu Về Mô Hình Ra Quyết Định Chấp Nhận, Duy Trì Khách Hàng
- Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Rủi Ro Đến Quyết Định Duy Trì Khách Hàng
Xem toàn bộ 276 trang tài liệu này.
DANH MỤC BẢNG
NỘI DUNG | Trang | |
Bảng 1.1 | Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH | 27 |
Bảng 3.1 | Đo lường quyết định DTKH | 70 |
Bảng 3.2 | Các khái niệm đo lường RRKT | 71 |
Bảng 3.3 | Khái niệm đo lường RRKD của khách hàng | 73 |
Bảng 3.4 | Khái niệm đo lường RRKD của CTKT | 74 |
Bảng 3.5 | Khái niệm đo lường đặc điểm Ban quản trị của khách hàng | 75 |
Bảng 3.6 | Đo lường các biến kiểm soát | 77 |
Bảng 4.1 | Kết quả tổng hợp cho từng câu hỏi nghiên cứu | 97 |
Bảng 4.2 | Thang đo các biến | 108 |
Bảng 4.3 | Bảng mô tả mẫu nghiên cứu | 115 |
Bảng 4.4 | Kết quả phân tích hồi quy OLS | 116 |
Bảng 4.5 | Mức độ giải thích của mô hình | 116 |
Bảng 4.6 | Mức độ phù hợp của mô hình | 117 |
Bảng 4.7 | Kiểm định phương sai phần dư thay đổi | 118 |
Bảng 4.8 | Tổng hợp kết quả kiểm định OLS | 118 |
Bảng 4.9 | Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình | 120 |
Bảng 4.10 | Kết quả kiểm định Leverage | 122 |
Bảng 4.11a | Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa MDOP và CON/DIS | 123 |
Bảng 4.11b | Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa GCO và CON/DIS | 124 |
Bảng 4.11c | Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa INAU và CON/DIS | 124 |
Phân tích tương quan Pearson | 125 | |
Bảng 4.13 | Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến biến độc lập | 128 |
Bảng 4.14 | Kết quả kiểm tra mức độ phù hợp mô hình | 129 |
Bảng 4.15 | Kết quả tóm tắt của mô hình | 129 |
Bảng 4.16 | Kết quả hồi quy Logistic | 130 |
Bảng 4.17 | Tổng hợp xác suất xuất hiện của mô hình | 135 |
Bảng 4.18 | Kiểm tra Eigenvalue | 137 |
Bảng 4.19 | Hệ số tải – loading | 137 |
Bảng 4.20 | Thống kê mô tả RRKT | 138 |
Bảng 4.21 | Kết quả hồi quy mô hình với thông số thay thế | 139 |
Bảng 4.22 | Tổng hợp kết quả mô hình nghiên cứu | 140 |
Bảng 4.23 | Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết | 144 |
DANH MỤC HÌNH
NỘI DUNG | Trang | |
Hình 2.1 | Mối quan hệ giữa các khái niệm trong quyết định DTKH | 43 |
Hình 2.2 | Hệ thống phân cấp nhu cầu của Maslow | 59 |
Mô hình nghiên cứu sơ khởi | 65 | |
Hình 3.1 | Quy trình nghiên cứu của luận án | 69 |
Hình 3.2 | Quy trình nghiên cứu định tính | 77 |
Hình 3.3 | Quy trình thiết kế nghiên cứu định lượng | 83 |
Hình 4.1 | Mô hình nghiên cứu chính thức | 101 |
TÓM TẮT
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập Việt Nam
Tóm tắt:
Luận án nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì
khách hàng (DTKH) tại các Công ty kiểm toán (CTKT) độc lập Việt Nam (VN). Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được sử dụng với mẫu nghiên cứu (NC) bao gồm 762 công ty niêm yết (CTNY) trên hai sàn chứng khoán VN (HOSE, HNX)
được kiểm toán bởi các CTKT độc lập với tổng số 2.478 quan sát trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019. Kết quả NC cho thấy có 04 nhóm nhân tố gồm rủi ro kiểm toán (RRKT), rủi ro kinh doanh (RRKD) của khách hàng, RRKD của CTKT, mức độ chuyên ngành của CTKT ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Trong đó, các nhân tố thuộc RRKT, rủi ro tài chính, khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT, tính chính trực của NQL khách hàng và mức độ chuyên ngành của CTKT có ảnh hưởng ngược chiều tới quyết định DTKH. Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT có ảnh hưởng cùng chiều tới quyết định DTKH. Dựa trên kết quả NC này, tác giả đề xuất các CTKT cần xem xét các yếu tố rủi ro này để đưa ra quyết định DTKH phù hợp. Về phương diện cơ quan chức năng tại VN như VACPA nên bổ sung hướng dẫn về CN, DTKH bên cạnh các nhân tố đã đề cập trong chuẩn mực kiểm toán.
Từ khóa:
Quyết định
duy trì khách hàng, rủi ro kiểm toán, rủi ro kinh doanh,
mức độ chuyên ngành của công ty kiểm toán.
ABSTRACT
Thesis: Factors affecting client continuance decisions at audit firms in Vietnam.
Abstract: The thesis studies factors affecting client continuance decisions at audit firms in Vietnam. The mixed research method is used with a sample of 762 listed
companies on two Vietnamese stock exchanges (HOSE, HNX) audited by audit firms with a total of 2.478 observations during the period year from 2016 to 2019. Research results show that there are 04 groups of factors including audit risk, client’s business risk, auditor’s business risk, audit firm industry expertise affecting client continuance decisions. In which, the audit risk variable, the financial risk, the client frequently changes auditors, while management integrity, the audit firm industry expertise have negatively been associated with client continuance decisions. The firm’s ability to perform the audit engagement has positively associated with client continuance decisions. Based on the results, the author proposes that auditing firms should consider these risk factors to make (while making) client continuance decisions. Regarding the authority in Vietnam, such as VACPA, they should supplement guidance on client continuance, acceptance in addition to the factors mentioned in auditing standards.
Keywords: Client continuance decision, audit risk, business risk, audit firm industry expertise.
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chức năng chính là nâng cao độ tin cậy thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) giúp người sử dụng có thể ra quyết định phù hợp, nghề nghiệp kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Tuy nhiên, những vụ phá sản của các công ty hàng đầu trên thế giới như Enron, WorldCom... vào những năm đầu của thế kỷ 21 và rất nhiều công ty khác xảy ra trong những năm gần đây như Wirecard AG trong đó có lổi của CTKT, đã làm nghề nghiệp kiểm toán bị chỉ trích khá nhiều. Tại VN, trong những năm gần đây, khá nhiều CTKT độc lập đã phải đối mặt với những rủi ro do việc đưa ra quyết định CN, DTKH không phù hợp. Nhiều CTKT đưa ra quyết định CN, DT cho những khách hàng có nhiều rủi ro, không phù hợp với nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, không phù hợp với khả năng của CTKT… Điều này dẫn đến việc các CTKT không phát hiện ra các sai sót trọng yếu, đưa ra ý kiến sai từ đó bị đình chỉ hoạt động, đình chỉ tư cách kiểm toán viên (KTV) (như CTKT – Tư vấn Đất Việt năm 2019) hay không được chấp thuận kiểm toán cho các doanh nghiệp có lợi ích công chúng (như Thăng Long TDK và IFC trong năm 2018, CPA Hà Nội trong năm 2017, DFK năm 2016). Bên cạnh đó, theo kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán năm 2019 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thủ tục đánh giá rủi ro và CN, DTKH tại các CTKT còn sơ sài (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, 2019). Tất cả các vấn đề trên cho
thấy, việc đưa ra quyết định CN, DTKH
tại các
CTKT độc lập
VN vẫn còn
nhiều bất cập, đã làm các CTKT phải đối mặt với nhiều rủi ro. Để giảm thiểu rủi ro, một trong những biện pháp được các CTKT cần thiết lập, đó là kiểm soát việc CNKH. Quyết định CNKH mới hay DTKH cũ là giai đoạn đầu tiên và cũng là giai đoạn rất quan trọng trong quy trình kiểm toán. Bằng cách sàng lọc khách hàng trước khi ký kết hợp đồng, CTKT có thể giảm thiểu các rủi ro cho cả KTV và cho CTKT như bị kiện tụng, suy giảm về uy tín, thiệt hại tài chính và thậm
chí là phải ngừng hoạt động. Do vậy NC về quyết định CN, DTKH tại các CTKT độc lập là rất cần thiết trong bối cảnh của VN.
Để đưa ra quyết định CN, DTKH phù hợp, các CTKT cần xem xét lợi ích, rủi
ro và chi phí liên quan đến
chấp nhận
hợp đồng kiểm toán cho khách hàng
(Economist, 1995; MacDonald, 1997; Johnstone, 2000). Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISQC1, ISA 220) yêu cầu các CTKT phải xây dựng, thực hiện các chính sách và thủ tục về việc CN, DTKH. Trong quá trình xem xét CN, DTKH, KTV nên đánh giá từng thành phần của rủi ro hợp đồng (gồm RRKT, RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT) và rủi ro phát sinh từ sự tương tác của chúng (Sengur, 2012). Bên cạnh các quy định của CMKT, khá nhiều NC trước đã tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định CN, DTKH. Kết quả các NC phát hiện rằng các nhân tố thuộc RRKT, RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT, đặc điểm BQT doanh nghiệp của khách hàng, mức độ chuyên ngành của CTKT, phí kiểm
toán có
ảnh hưởng đến
quyết định CN, DTKH (Johnstone, 2000; Johnstone và
Bedard, 2003, 2004; ElSayed Ebaid, 2011; Ouertani và DamakAyadi, 2012; Hsieh và Lin, 2016, Conley (2019), …). Tại VN, số lượng nghiên cứu về chủ đề này còn khá khiêm tốn. Một số nghiên cứu theo hướng tìm hiểu thực trạng của quy trình CN, DTKH. Nghiên cứu của Nguyễn Huy Tâm (2013), tìm hiểu về rủi ro do việc không tuân thủ quy trình CN, DTKH của các CTKT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những rủi ro mà CTKT sẽ gặp phải khi không tuân thủ quy trình CNKH như khó đánh giá rủi ro của khách hàng, thủ tục kiểm toán không phù hợp. Nghiên cứu của Hà Đỗ Hồng Quang (2017) về tính hữu hiệu của quy trình CNKH. Kết quả cho thấy, quyết định CNKH ảnh hưởng tới tính hữu hiệu quy trình CNKH.
Quyết định CNKH và quyết định DTKH có một số điểm tương đồng, đó là cả hai quyết định đều yêu cầu KTV đánh giá khách hàng kiểm toán và sau đó quyết định có cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng hay không nhằm giảm thiểu rủi ro từ CNKH. Tuy nhiên, hai quyết định hành vi này cũng có một số khác biệt, khác biệt chính là trong việc DTKH, CTKT đã thu thập thông tin, cũng như
hiểu biết khá đầy đủ về khách hàng từ việc thực hiện kiểm toán trong những
năm trước nên việc ra quyết định này có đủ cơ sở hơn. Về mặt nghiên cứu, trong khi số lượng các NC về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CNKH nói chung khá nhiều, thì các NC riêng về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH còn
khá khiêm tốn. Kết quả các NC trước vẫn còn chưa nhất quán và chủ yếu sử
dụng phương pháp định tính, chưa thực hiện NC định lượng để củng cố kết luận của NC định tính.
Bên cạnh đó, phần lớn các NC về chủ đề này được thực hiện ở nước ngoài, tại CTKT lớn và tại các quốc gia phát triển như Canada, Hoa Kỳ...với đặc điểm nổi bật là nghề nghiệp kiểm toán đã phát triển từ lâu đời, có hạ tầng pháp lý, công nghệ phát triển, có nhiều công ty có quy mô lớn, có tiềm lực về tài chính, công nghệ và con người. Tại VN, hoạt động kiểm toán độc lập còn rất non trẻ so với các nước trên thế giới, các NC về chủ đề này còn khá khiêm tốn và cũng chưa có NC nào đề cập về chủ đề các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Với tầm quan trọng của quyết định DTKH như đã nêu
trên và khoảng trống trong nghiên cứu tại VN, nên tác giả đã quyết định chọn
chủ đề NC cho luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN với kỳ vọng sẽ xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH. Dựa trên kết quả NC, luận án đưa ra một số hàm ý chính sách liên quan giúp các CTKT đưa ra quyết định DTKH phù hợp, giảm thiểu rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng kiểm toán.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là xây dựng mô hình và kiểm định mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
Mục tiêu cụ thể của luận án lànhằm xác định:
(1) Mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.