Bảng 2.3: Tiền gửi của khách hàng tại ACB từ năm 2009 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |||||
Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | |
Tiền gửi tiết kiệm | 66,054 | 76.0 | 85,490 | 79.79 | 97,580 | 68.32 | 104,596 | 82.57 |
Tiền gửi khác | 20,864 | 24.0 | 21,660 | 20.21 | 45,248 | 31.68 | 22,083 | 17.43 |
Tổng | 86,918 | 100 | 107,150 | 100 | 142,828 | 100 | 126,679 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
- Lãi Suất Huy Tiền Gửi Tiết Kiệm Usd Lãnh Lãi Cuối Kỳ Của Các Ngân Hàng
- Kết Quả Khảo Sát Lý Do Khách Hàng Gửi Tiết Kiệm
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Thang Đo Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ 2009 - 2012) Số dư tiền gửi khách hàng của ACB có xu hướng tăng dần qua các năm từ
2009 -2011. Nhưng tính đến cuối năm 2012 số dư tiền gửi đạt 126,679 tỷ đồng, giảm 16,149 tỷ đồng (12.75%) so với cuối năm 2011 vì trong năm 2012 khách hàng đến rút tiết kiệm tại ACB rất nhiều vào thời điểm xảy ra “biến cố tháng 8/2012”.
Số dư tiền gửi tiết kiệm cũng có xu hướng tăng dần từ năm 2009 - 2012. Số dư tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các loại tiền gửi tại ACB.
Tổng tài sản của một ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng nếu tính đến quy mô của ngân hàng trong hệ thống. Chính vì lẽ đó, tổng tài sản của ngân hàng cũng là một tiêu chí quan trọng nếu xét đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảng 2.4: Tổng tài sản của ACB từ năm 2009 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |
Tổng tài sản | 167,724 | 202,454 | 278,856 | 253,888 |
Tuyệt đối [n-(n-1)] | - | 34,730 | 76,402 | (24,968) |
Tương đối{[n-(n-1)]/n} | - | 20.71% | 37.74% | (8.95%) |
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ 2009 - 2012) Tổng tài sản của ACB tăng dần từ năm 2009 đến năm 2012. So với năm
2010, thì tổng tài sản năm 2011của ACB tăng 37.74 %. Tuy nhiên, kết quả năm
2012, tổng tài sản ngân hàng giảm khoảng 24,968 tỷ đồng (tương đương
8.95%).Tổng tài sản của ACB năm 2012 giảm là do “biến cố tháng 8/2012”, khách hàng đến rút tiền hàng loạt nên lượng tiền gửi giảm.Nhưng với tỷ lệ giảm 8.95% so với năm 2011, tăng 25.4 % so với năm 2010 thì tổng tài sản của ACB năm 2012 vẫn mang tính ổn định cao.
2.2 Thực trạng tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2.2.1 Chính sách huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, vì vậy để huy động được nguồn vốn này một cách hiệu quả, ACB cũng có những chính sách để thu hút lượng tiền gửi này.
- Gửimộtnơi,nhậnnhiềunơi:vớicơsởdữliệukế nối trựctuyến (online)trêntoànhệthống,kháchhànggiaodịchgửitiền tiết kiệmtạibấtcứđịađiểmgiaodịchnàocũngcóthểthựchiệngiaodịchrúttiềnratạitấtcảcácđiể mgiaodịchtrêntoànhệthống củaACB.
- Đến kỳ hạn gửi tiền, nếu khách hàng không đến lãnh lãi và vốn thì lãi và vốn sẽ được nhập lại thành vốn của kỳ sau và quay thêm một kì hạn tương tự kỳ hạn đầu.
-
TiềngửitiếtkiệmcókỳhạntạiACBđượcrútvốnlinhhoạtkhikháchhàngcónhucầu.Khisổti ếtkiệmcókỳhạncủakháchhàng c h ưa đếnhạn trong kì lãnh lãi đầu tiênnhưng kháchhàngcầnsửdụngvốnthìcóthểrúttoànbộhoặcrútmộtphầnvốn,phần vốncònlạivẫnđược hưởng lãi suấttiềngửitiếtkiệmcókỳhạn.
-
Đadạnghìnhthứclãnhlãitiếtkiệm:đếnkỳlãnhlãi,kháchhàngcóthểđếntrựctiếpcácquầygi aodịchtạiACBđểthựchiệnrútlãihoặccóthểyêucầuchuyển lãitự độngvàotàikhoảntiềngửi thanhtoáncủakháchhàng tạiACB.
- Khách hàngcó thểkhôngcần
đếnngânhàngmàvẫncóthểthựchiệngiaodịchgửitiếtkiệmthôngquadịchvụACBOnline.
- Ngân hàng ACB chỉ nhận tiền gửi tiết kiệm VND và USD. Năm 2012, ACB huy động tiền gửi tiết kiệm VND, USD, EUR và vàng. Nhưng hiện nay do thực hiện chính sách của NHNN về vàng, và lo ngại sự bất ổn về kinh tế của liên minh Châu Âu nên ACB ngừng huy động tiết kiệm EUR và vàng.
2.2.2 Các sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm tại ACB
Cũng giống như các NHTM khác trên thị trường, ACB luôn không ngừng đổimớivàpháttriển các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm để phùhợpvới nhu cầu ngày càng cao của kháchhàng,nhằmmanglạisựhấpdẫnvàlợiíchthiếtthựccho khách hàng.
Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của ACB:
-Sản phẩm tiếtkiệmkhôngkỳ hạn
Sản phẩm tiếtkiệmkhôngkỳ hạn tại ACB với nhiều tiện ích như linh hoạt rút vốn và lãi bất cứ lúc nào; có thể cầm cố để vay vốn, mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại ACB.Cá nhân người cư trú được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác của chính chủ tài khoản tại ACB hay dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân đi du lịch, học tập, … ở nước ngoài.
Nhìn chung, sản phẩm tiếtkiệmkhôngkỳ hạn của tất cả các ngân hàng trên hệ thống ngân hàng đều có đặc tính như linh hoạt rút vốn và lãi; có lãi suất ngang nhau.
-Sản phẩn tiếtkiệm cókỳhạn
Tại ACB, sản phẩm tiếtkiệm cókỳhạn truyền thống córấtnhiềukỳhạnđểphùhợpvớinhiều nhucầucủakhách hàng khácnhau.Khách hàng có nhiều lựa chọn về kỳ hạn để gửi tiền như: kỳ hạn tuần, 1 tháng , 2 tháng, 3 tháng (lãi tháng, lãi quý)…36 tháng, tiền gửi tiết kiệm online với các kỳ hạn 1, 2, 3 tháng
...Tiền lãi khách hàng được rút từng tháng, từng quý hay cuối kỳ. Khách hàng muốn rút vốn trước hạn thì hưởng lãi suất không kì hạn. Nếu chọn hình thức gửi tiết kiệm này, khách hàng không thể gửi thêm tiền vào sổ tiết kiệm cũ nếu chưa đúng thời hạn, nếu khách hàng muốn gửi thêm tiền thì phải mở thêm thẻ tiết kiệm khác.
Bên cạnh các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm truyền thống, ACB có các sản
phẩm mới linh hoạt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như tiền gửi tiết kiệm 20 tháng, tiền gửi tiết kiệm bảo hiểm Lộc Bảo Toàn, tiết kiệm tích lũy tuần, tiết kiệm trực tuyến…
+ Tiết kiệm 20 tháng là sản phẩm tiết kiệm kỳ hạn 20 tháng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất, nhận lãi, vốn theo định kỳ quyền chọn 1 tháng, 2 tháng, 4 tháng, 5 tháng. Đến kỳ đáo hạn 20 tháng, khách hàng sẽ được nhận thêm tiền thưởng khách hàng thân thiết theo tỷ lệ thưởng thêm (tùy vào thời điểm) trên số vốn gốc tại thời điểm gởi ban đầu hay tái tục. Khách hàng muốn rút vốn trước hạn thì hưởng lãi suất không kì hạn. Khách hàng cũng không thể gửi thêm tiền vào sổ tiết kiệm cũ nếu chưa đúng thời hạn, nếu khách hàng muốn gửi thêm tiền thì phải mở thêm thẻ tiết kiệm khác.
+ Tiết kiệm bảo hiểm Lộc Bảo Toàn là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng có nhiều lựa chọn về kỳ hạn để gửi tiền như: 3, 6 tháng - lãi cuối kỳ, 12,13 tháng - lãi tháng, lãi cuối kỳ. Tiền lãi, vốn khách hàng được rút theo kỳ hạn. Sử dụng sản phẩm này, khách hàng được tham gia bảo hiểm “tử kỳ dài hạn” - quyền lợi bảo hiểm bằng 100%/200 % số tiền gửi tiết kiệm ban đầu và “hỗ trợ nằm viện” - mức hỗ trợ nằm viện 70.000 đồng/140.000 đồng ngày khi khách hàng gặp rủi ro (tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do mọi nguyên nhân).Khi tất toán trước hạn, khách hàng phải nộp phí phạt theo quy định.
+ Tiết kiệm tích lũy tuần là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng gửi tiền với kỳ hạn 1 tuần, nhận lãi hàng tuần, vốn cuối kỳ. Tài khoản tiết kiệm của khách hàng khi duy trì đủ 5 tuần liên tục thì khách hàng được tặngthêm 0.5%/năm lãi suất cho khoản thời gian 5 tuần đã duy trì và trên số vốn gốc ban đầu mở tài khoản.
+ Tiết kiệm trực tuyến là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng có thể nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán để mở tiền gửi tiết kiệm trực tuyến có kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, ...36 tháng. Khi có nhu cầu rút tiền (trước hạn hoặc đúng hạn), khách hàng phải rút một lần toàn bộ số dư trên tài khoản (có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản về tài khoản tiền gửi thanh toán).
Bảng 2.5: Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng theo kỳ hạn tại ACB từ 2009 -2012
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |||||
Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | |
Không kì hạn | 5,284 | 7.9 | 6,839 | 8.0 | 5,855 | 6.0 | 6,276 | 6.0 |
Kỳ hạn < 12 tháng | 42,935 | 65.0 | 55,569 | 65 | 66,354 | 68.0 | 63,804 | 61.0 |
Kỳ hạn ≥ 12 tháng | 17,835 | 27.1 | 23,083 | 27.0 | 25,371 | 26.0 | 34,517 | 33.0 |
Tổng | 66,054 | 100 | 85,490 | 100 | 97,580 | 100 | 104,596 | 100 |
(Nguồn: Báo cáo nội bộ của ACB về lượng tiền gửi tiết kiệm từ 2009 -2012) Trong tổng số dư tiền gửi tiết kiệm của ACB thống kê từ năm 2009 đến năm
2012, tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ≥ 12 tháng có xu hướng tăng dần qua các năm, điều này giúp ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả.
Khi phân loại lượng tiền gửi tiết kiệm của ACB theo loại tiền nhưng theo số dư quy đổi thành VND thì lượng tiền gửi tiết kiệm được thống kê như sau:
Bảng 2.6: Thống kê lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng theo số dư quy đổi
VND tại ACB từ năm 2009 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |||||
Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | |
VND | 48,017 | 72.7 | 63,392 | 74.1 | 73,064 | 74.9 | 85,769 | 82.0 |
Ngoại tệ, vàng | 18,037 | 27.3 | 22,098 | 25.9 | 24,516 | 25.1 | 18,827 | 18.0 |
Tổng | 66,054 | 100 | 85,490 | 100 | 97,580 | 100 | 104,596 | 100 |
(Nguồn: Báo cáo của ACB về lượng tiền gửi tiết kiệm từ 2009 -2012)
So với năm 2011, cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền năm 2012 không có sự thay đổi nhiều, tiền gửi VND chiếm tỷ trọng khoảng 82%; tiền gửi ngoại tệ,
vàng quy đổi chiếm tỷ trọng tương đươn 18 %. Nhưng so với năm 2011 thì số dư tiền gửi ngoại tệ, vàng quy đổi giảm 5,689 tỷ đồng (-23.2%) do ACB ngưng huy động đồng EUR từ tháng 3/2013 và khách hàng có xu hướng rút vàng hay chuyển đổi vàng thành VND. Đến cuối năm 2013, số dư tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, vàng quy đổi sẽ có xu hướng giảm thêm vì kể từ quý 3/2013 ACB đã đóng trạng thái tiết kiệm bằng vàng. Việc ngưng huy động tiền gửi tiết kiệm bằng EUR cũng làm giảm đáng kể số dư huy động về ngoại tệ này.
Nếu so sánh các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của ACB với các sản phẩm tiết kiệm của các NHTM khác trong toàn hệ thống thì sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của ACB cũng có tính ưu việt hoặc hạn chế hơn sản phẩm tiết kiệm của một số NHTM.
Bảng 2.7: So sánh sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của ACB, VCB và STB
Tiết kiệm 20 tháng của ACB | Tiết kiệm rút gốc một phần của VCB | Tiền gửi đa năng của STB | |
Loại tiền | VND/USD | VND/USD | VND/USD |
Số tiền gửi tối thiểu | 5,000,000 VND 500 USD | 100,000,000 VND 3,000 USD | 5,000,000 VND 500 USD |
Kỳ hạn gửi | 1, 2,4,5 tháng | 3,6,12 tháng | 1-36 tháng |
(Nguồn: website của ACB, STB, VCB)
Khi so sánh ba sản phẩm tiết kiệm mới với các đặc điểm tương đồng của ACB, VCB, STB thì sản phẩm tiết kiệm 20 tháng của ACB ưu việt hơn sản phẩm tiết kiệm rút gốc một phần của VCB về số tiền gửi tối thiểu nhưng lại hạn chế hơn sản phẩm tiền gửi đa năng của STB về kỳ hạn.
Khi sử dụng sản phẩm tiết kiệm 20 tháng của ACB, khách hàng chỉ được rút một phần vốn trong kỳ hạn đầu tiên, khi thẻ tiết kiệm của khách hàng qua kỳ hạn đầu và tái tục thì khách hàng không được rút một phần vốn khi có nhu cầu rút tiền. Đây là điểm bất lợi của sản phẩm tiết kiệm 20 tháng so với sản phẩm tiết kiệm rút gốc một phần của VCB và tiền gửi đa năng của STB vì khi khách hàng sử dụng hai
sản phầm này, khách hàng có thể rút một phần vốn bất cứ lúc nào khách hàng có nhu cầu.
Nhìn chung, sản phẩm tiết kiệm tại ACB đa dạng với nhiều kỳ hạn, linh hoạt lãi suất và rút vốn gốc cho khách hàng. Ngoài sản phẩm tiết kiệm Lộc Bảo Toàn kèm theo nhiều quyền lợi về bảo hiểm cho khách hàng thì các sản phẩm tiết kiệm tại ACB vẫn chưa có sự phát triển sản phẩm chuyên biệt cho từng đối tượng khách hàng, cho từng mục đích gửi tiền của khách hàng… như một số sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại NHTM khác: tích lũy kiều hối của VCB dành cho các cá nhân có lượng kiều hối từ nước ngoài gửi về; tiết kiệm Phù Đổng dành cho thiếu niên của STB; tiết kiệm qua đêm, tiết kiệm cho con yêu của Eximbank…
2.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tại ACB
- Thương hiệu ngân hàng
NHTM CP Á Châu một thương hiệu ngân hàng đã tồn tại và phát triển qua 20 năm, được nhiều người biết đến với vị thế là ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống các NHTM. Biến cố tin đồn 2003 và biến cố 2012 đã đi qua, ACB đã tự khẳng định được là một ngân hàng uy tín trên thị trường.
Với thương hiệu của mình, ACB đã nhiều lần đạt được những giải thưởng lớn: Ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong bốn năm liên tiếp 2009, 2010, 2011,2012; Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam năm 2010; Thương hiệu Việt yêu thích nhất năm 2010, Doanh nghiệp minh bạch nhất HNX 2012-2013; Tốp 10 báo cáo thường niêm 2012 tốt nhất…
ACB rất quan tâm đến hoạt động xã hội, từ thiện, đồng hành cùng các chương trình công tác xã hội: ACB đồng hành cùng những nhân tài - trao học bổng cho các bạn học sinh, sinh viên nghèo học giỏi, hiến máu nhân đạo, xây nhà tình nghĩa…
Với thương hiệu danh tiếng, vững mạnh ACB luôn có được lợi thế để thu hút
khách hàng gửi tiết kiệm so với các NHTM khác.
- Lãi suất tiết kiệm
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ACB được niêm yết công khai, rò ràng qua
cácbiểu lãi suất, bảng điện tử tại quầy giao dịch của các chi nhánh, PGD và trên website www.acb.com.vn. Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm của ACB luôn tuân thủ đúng quy định của NHNN về trần lãi suất huy động.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được niêm yết chi tiết, linh hoạt theo từng sản phẩm tiền gửi tiết kiệm VND và USD: tiết kiệm tuần, 1 tháng, 2 tháng,12 tháng, 36 tháng, tiết kiệm 20 tháng, tiết kiệm Lộc Bảo Toàn, …
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại ACB cạnh tranh với các NHTM khác như
VCB, MB, STB, HSBC, Nam Á…
Bảng 2.8: Lãi suất huy tiền gửi tiết kiệm VND lãnh lãi cuối kỳ của các ngân hàng
1 tháng (%/năm) | 3 tháng (%/năm) | 6 tháng (%/năm) | 12 tháng (%/năm) | |
ACB | 7.0 | 7.0 | 7.4 | 8.3 |
VCB | 5.0 | 6.8 | 7.0 | 7.5 |
MB | 6 | 6.8 | 7.0 | 8.0 |
STB | 7.0 | 7.0 | 7.3 | 8.35 |
HSBC | 4.75 | 5.75 | 6.75 | 7.25 |
Nam Á | 7.0 | 7.0 | 8.4 | 9.1 |
(Nguồn: website của ACB, VCB, MB, STB, HSBC, Nam Á – tháng 9/2013)
Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm VND của ACB cạnh tranh hơn so với các ngân hàng thuộc nhóm NHTM CP nhà nước như VCB, MB, ngân hàng nước ngoài HSBC. Bên cạnh đó, lãi suất huy động tiết kiệmVND của ACB ngang với lãi suất của NHTM với quy mô tương đồng như STB, nhưng lại thấp hơn lãi suất huy động của NHTM với quy mô nhỏ hơn là ngân hàng Nam Á.