Đẩy Mạnh Xử Lý Nợ Xấu Và Tăng Cường Kiểm Soát Chất Lượng Tín Dụng


Ngoài các sản phẩm dịch vụ kể trên, các ngân hàng có thể thực hiện triển khai một số hoạt động khác nhằm gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi :

+ Triển khai dịch vụ quản lý tài sản cho người giàu (Wealth Management) : đây là một dịch vụ cực kỳ phát triển trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam nó còn khá mới mẻ. Các khoản phí thu được từ các hoạt động này khá ổn định vì nhờ vào hoạt động tư vấn tài chính, quản lý tài sản cho khách hàng mà các ngân hàng còn có thể nắm bắt nhu cầu của khách hàng nhằm triển khai liên tục các chính sách giúp khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng, đưa ra các dịch vụ ngân hàng mới để thu thêm các khoản phí từ khách hàng.

+ Triển khai hoạt động bán chéo sản phẩm với các công ty bảo hiểm (Bancassurance). Mặc dù dịch vụ này chỉ được đẩy mạnh trong những năm gần đây, và nguồn thu còn hạn chế nhưng là một hướng đi quan trọng trong việc phát triển gói dịch vụ tài chính, gia tăng giá trị cho các sản phẩm ngân hàng. Đây cũng là một hướng đi giúp ngân hàng tăng được nguồn thu từ dịch vụ, vốn ít rủi ro và bền vững, đặc biệt trong bối cảnh hoạt động tín dụng ngày càng trở nên khó khăn.

+ Thực hiện các hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, đây là những lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro, có thể mang lại lợi nhuận nhưng cũng có thể gây thua lỗ cho ngân hàng. Do đó, để tham gia hiệu quả trong lĩnh vực này, các ngân hàng cần phải có một đội ngũ nhân viên am hiểu về từng lĩnh vực, nhạy bén và nắm bắt nhanh chóng các cơ hội kinh doanh cũng như biết sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong các hoạt động của mình.

3.2.1.3. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu và tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng

Nợ xấu làm tăng gánh nặng về tài chính cho ngân hàng khi phải dùng lợi nhuận để trích dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh, Ngân hàng không thể tránh khỏi phát sinh nợ xấu. Do đó, để có thể gia tăng lợi nhuận ngân hàng cần phải quyết liệt trong công tác thu hồi nợ xấu. Cụ thể :


Thứ nhất, đánh giá chính xác thực trạng nợ nợ xấu. Nhiệm vụ đầu tiên đối với các ngân hàng là phải tiến hành đánh giá chính xác thực trạng nợ quá hạn, nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp, theo các loại tài sản đảm bảo, theo lĩnh vực kinh doanh… Hiện nay, việc minh bạch hoá và công khai hoá những thông tin nợ xấu của các ngân hàng chưa được chú trọng. Nhiều ngân hàng vẫn thực hiện một số thủ thuật để che dấu bớt nợ xấu bằng các biện pháp cơ cấu, gia hạn, vay đảo nợ…nên tỷ lệ nợ xấu được công bố chưa thực sự chính xác. Do đó, các ngân hàng phải phân loại nợ một cách chính xác, đánh giá đầy đủ các rủi ro của khoản vay để có hướng xử lý càng sớm càng tốt.

Thứ hai, cần phân biệt, tách bạch loại nợ xấu và có hướng xử lý loại nợ này tùy vào tính chất của nó.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

- Đối với các khoản nợ do chính bản thân ngân hàng lỏng lẻo trong khâu thẩm định, phê duyệt cho vay và không theo dòi chặt chẽ tình hình tài chính của khách hàng thì cần xác định rò trách nhiệm của các cán bộ có liên quan và có biện pháp thu hồi nợ. Trong trường hợp không thể thu hồi được nợ, ngân hàng phải chấp nhận chịu lỗ, trích dự phòng rủi ro để giải quyết, thậm chí phải cắt lợi nhuận của ngân hàng để bù đắp vào khoản nợ không thể thu hồi này. Sau khi xử lý rủi ro, các ngân hàng vẫn phải tiếp tục tăng cường theo dòi, tiến hành các biện pháp để thu hồi nợ ngoại bảng, giúp gia tăng lợi nhuận.

- Nợ xấu do doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì cần có biện pháp hỗ trợ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trả nợ dần cho ngân hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 9

- Đối với các món nợ ngân hàng cho vay các đối tác là những bên có liên quan chẳng hạn công ty con, công ty trực thuộc, công ty liên đới, công ty của những công ty con hay công ty trực thuộc…, quan hệ “sân sau” hay quan hệ “cổ đông lớn” thì các ngân hàng phải quy trách nhiệm rò ràng và có hướng xử lý phù hợp.

Thứ ba, tăng cường các hoạt động bán nợ. Sau khi đầu tư hoặc cho các doanh nghiệp vay, ngân hàng cần tập hợp các tài sản có rủi ro, sau đó bán cho các nhà đầu tư khác để chuyển đổi sở hữu khoản nợ nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng.


Điều này có thể chuyển dịch rủi ro sang các nhà đầu tư, góp phần giảm thiểu được chi phí trích lập dự phòng cho vay. Hiện nay với tình hình nợ xấu tăng cao và làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của các ngân hàng, do đó, Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) được Chính phủ thành lập nhằm mua lại các khoản nợ xấu từ các tổ chức tín dụng, đây cũng là một trong những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng.

Ngoài việc xử lý nợ xấu, các ngân hàng cũng phải tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng tín dụng để hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh. Cụ thể :

Thứ nhất, nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá khách hàng. Mục đích của thẩm định tín dụng là tìm hiểu về khách hàng, khả năng sinh lợi, phát hiện rủi ro để từ đó giảm thiểu rủi ro. Do đó, các ngân hàng cần phải tăng cường hiệu quả trong công tác thẩm định cho vay, thẩm định các dự án đầu tư, thẩm định tài chính. Kiên quyết không cấp tín dụng đối với những dự án kém hiệu quả, không rò ràng, khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, có nợ nần dây dưa với ngân hàng.

Thứ hai, đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và các đối tượng khách hàng nhằm phân tán rủi ro. Ngân hàng cần tránh tập trung cho vay nhiều trong một lĩnh vực kinh tế hay một đối tượng khách hàng cụ thể mà phải nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra những hình thức tín dụng, dịch vụ mới phù hợp, đa dạng hóa hình thức kinh doanh tạo sự độc đáo, thu hút nhiều đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.

Thứ ba, thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng. Kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng không chỉ nắm bắt thông tin, theo dòi và cập nhật kịp thời tình hình khoản vay, tình hình hoạt động của khách hàng, mà còn hạn chế tối đa rủi ro phát sinh. Vì vậy để thực hiện được định hướng trên ngân hàng cần chú trọng một số hoạt động sau :

- Chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng vốn của khách hàng sau giải ngân, nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động của khách hàng để biết chắc rằng vốn vay được sử dụng đúng mục đích và


đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Ngăn chặn kịp thời tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến không có khả năng chi trả nợ, gây phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu.

- Quản lý chặt chẽ các khoản cho vay đã được cơ cấu lại nợ nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu, đồng thời kiên quyết xử lý nợ và thu hồi nợ tồn đọng trong những năm trước để nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường công tác quản lý tín dụng, chấm dứt tình trạng gia hạn, cơ cấu lại kỳ hạn nợ tuỳ tiện nhằm che dấu thực trạng nợ quá hạn.

- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để có thể phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng.

Thứ tư, chấp hành nghiêm túc trong công tác phân loại nợ theo chế độ quy định, phản ánh đúng thực trạng tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro theo thực tế, tránh áp lực phải trích rủi ro cao và tập trung vào một thời điểm làm biến động lớn về tài chính. Cần trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở mức rủi ro của từng khoản vay chứ không chỉ trên cơ sở phân loại nợ. Vì trên thực tế có các khoản vay chưa quá hạn nhưng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn rất cao.

Thứ năm, thực hiện bảo hiểm rủi ro tín dụng. Ngân hàng thương mại có thể yêu cầu khách hàng vay thanh toán một khoản phí cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đảm cho ngân hàng có thể thu hồi được một phần khoản cho vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng chi trả. Rủi ro càng thấp thì tỷ lệ bảo hiểm càng thấp, khi rủi ro tín dụng tăng lên, các ngân hàng sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn. Như vậy, khách hàng có chất lượng tín dụng càng cao thì chi phí đi vay của họ sẽ càng thấp.

3.2.1.4. Nâng cao công tác tổ chức cán bộ


Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành tài chính – ngân hàng được xem là một trong những ngành gặp nhiều thách thức nhất. Bởi vậy, yếu tố con người trong lĩnh vực ngân hàng đóng vai trò chủ chốt, góp phần tạo nên sức mạnh và


thành công của một ngân hàng. Để làm được vấn đề trên, các nhà quản trị ngân hàng cần phải thực hiện một số giải pháp sau :

Tăng cường công tác đào tạo cho đội ngũ nhân viên nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ quản lý, bố trí công việc phù hợp với năng lực, kinh nghiệm của các cán bộ.

Tiến hành trẻ hoá đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng trong công tác tuyển dụng để có thể tuyển chọn các cán bộ trẻ năng động, có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi nhằm nâng cao tính năng động sáng tạo trong hoạt động ngân hàng cũng như đẩy mạnh được công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng.

Cần có chế độ chính sách sử dụng lao động, đãi ngộ đủ hấp dẫn để thu hút sự đóng góp của những cán bộ giỏi, có tâm huyết. Hiện nay cơ chế tiền lương tại một số ngân hàng vẫn còn mang tính chất bình quân, cào bằng thu nhập, chưa gắn hoàn toàn với vị trí công tác và hiệu quả công việc. Vì vậy, một cơ chế tiền lương, phụ cấp, khen thưởng gắn với vị trí chức danh, hiệu quả công việc sẽ tạo động lực cho cán bộ phấn đấu hết mình trong công việc.

Thường xuyên quán triệt tư tưởng, trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ (đặc biệt là các cán bộ ở bộ phận trực tiếp kinh doanh). Thời gian gần đây, ngày càng nhiều cán bộ ngân hàng bị truy tố do vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp như: lừa đảo chiếm đoạt tiền của khách hàng, biển thủ tài sản ngân hàng…Những vụ việc trên đã gióng lên hồi chuông báo động cho vấn đề đạo đức kinh doanh trong hệ thống ngân hàng. Do đó, để hạn chế rủi ro đạo đức, các ngân hàng cần thực hiện xây dựng bộ quy chuẩn đạo đức cụ thể cũng như thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra chéo để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.

3.2.1.5. Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

Có chiến lược đầu tư và cập nhật công nghệ, máy móc tiên tiến, hiện đại, liên kết thông tin quốc tế,… để gia tăng khả năng phục vụ khách hàng đồng thời giúp các nhà quản trị ngân hàng thực hiện tốt công tác quản trị điều hành và công tác quản lý rủi ro.


Tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến để phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán mà ngân hàng hiện đại đặc biệt là các kênh thanh toán điện tử, các kênh thanh toán quốc tế nhằm tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế.

Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ công nghệ thông tin ngân hàng. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngân hàng am hiểu về công nghệ thông tin sẽ giúp tránh lãng phí vốn đầu tư, làm giảm hiệu quả sử dụng công nghệ cũng như giúp tăng năng suất lao động trong công việc thường ngày.

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ và Ngân hành Nhà nước.‌

3.2.2.1. Chính Phủ‌

a) Về vấn đề kiềm chế lạm phát, tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế

Như đã nghiên cứu ở trên, các yếu tố về kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng. Do đó, để giúp cho các ngân hàng có thể gia tăng được lợi nhuận, Chính phủ cần phải thực hiện một số giải pháp sau :

Tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đạt mức tăng trưởng cao trong thời gian tới. Điều hành chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, tạo môi trường ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của các ngân hàng.

Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường, tăng sức mua, đẩy mạnh tiêu thu hàng hoá

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường chống tham nhũng lãng phí.

Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

b) Về vấn đề xử lý nợ xấu


Đẩy mạnh cải cách hệ thống ngân hàng. Tiếp tục cải cách khu vực ngân hàng, bao gồm cả Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại để duy trì tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, từng bước xử lý những tiêu cực trong vấn đề sỡ hữu chéo, khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia khu vực ngân hàng nhằm tăng cường năng lực tài chính, tăng cường quản trị, điều hành. Đây là giải pháp lầu dài và bền vững nhằm ngắn chặn nguy cơ gia tăng nợ xấu.

Quyết liệt trong công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước. Hiện nay nợ xấu của các doanh nghiệp Nhà nước rất lớn do hầu hết các doanh nghiệp này làm ăn không có hiệu quả dẫn đến không có khả năng trả nợ. Do đó, việc cổ phần hoá sẽ giúp các doanh nghiệp năng cao năng lực quản trị điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động để trả các khoản nợ ngân hàng.

Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu và phân tán rủi ro.

Có các chính sách thích hợp để giúp thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản phát triển ổn định và vững chắc nhằm xử lý nợ xấu do hai thị trường này gây ra.

Nâng cao vai trò của Thanh tra Chính phủ trong việc kiểm tra, giám sát trong hoạt động ngân hàng.

3.2.2.2. Ngân hàng Nhà nước‌

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một cơ quan quản lý trực tiếp hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Để các ngân hàng thương mại có thể tiếp tục hoạt động hiệu quả rất cần sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước vì mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc đều hành chính sách tiền tệ đều có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, trong thời gian tới, Ngân hành Nhà nước cần phải có các giải pháp sau:


Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý, điều hành, năng lực xây dựng chính sách, năng lực dự báo của Ngân hàng Nhà nước, chất lượng cán bộ Ngân hàng Nhà nước và hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng Nhà nước.

Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách, tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc và đồng bộ cho hoạt động của các ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động thuận lợi, an toàn và hiệu quả.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng các công nghệ mới nhằm giám sát liên tục hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Đây là một trong những biện pháp ngăn ngừa những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng.

Đối với công tác xử lý nợ xấu : Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần giải quyết tình trạng nợ xấu vẫn còn đang dai dẳng. Ngân hàng nhà nước cần phải quyết liệt hơn trong việc xử lý, cho phá sản các ngân hàng yếu kém, các ngân hàng có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng để không gây ảnh hưởng tiêu cực lên hệ thống ngân hàng. Đặc biệt, là hiện tượng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng phải xử lý dứt điểm để minh bạch hoá tình hình tài chính của các ngân hàng, góp phần giải quyết nợ xấu do sở hữu chéo gây ra.

3.3. Hạn chế của đề tài

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nghiên cứu còn có một số hạn chế sau:

Thứ nhất, do những hạn chế về mặt thời gian, tác giả chỉ chọn 08 ngân hàng có thị phần hoạt động lớn nhất với thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2013. Thời gian có thể chưa đủ dài, 08 ngân hàng có thể chưa đại diện cho tổng thể các ngân hàng thương mại Việt Nam, nên có thể chưa thấy được sự tác động của các nhân tố tới lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam một cách đầy đủ.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí