Bảng 2.23: Kết quả kiểm định LSD trong hộp thoại Post Hoc Test
Đơn vị tính: đơn vị
Nghề nghiệp của người gửi tiền (I) | Nghề nghiệp của người gửi tiền (J) | Có sự khác biệt (I-J) | Sai số chuẩn | Sig. | Độ tin cậy 95% | ||
Cận dưới | Cận trên | ||||||
LSD | Sinh viên | Nhân viên | -0,12522 | 0,09473 | 0,188 | -0,3119 | 0,0614 |
Nhà quản lý | -0,04718 | 0,10085 | 0,640 | -0,2459 | 0,1515 | ||
Kinh doanh tự do | -0,16328 | 0,09707 | 0,094 | -0,3545 | 0,0280 | ||
Hưu trí | -0,14824 | 0,11339 | 0,192 | -0,3716 | 0,0752 | ||
Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,28211* | 0,11115 | 0,012 | 0,0631 | 0,5011 | ||
Nhân viên | Sinh viên | 0,12522 | 0,09473 | 0,188 | -0,0614 | 0,3119 | |
Nhà quản lý | 0,07804 | 0,05436 | 0,152 | -0,0291 | 0,1851 | ||
Kinh doanh tự do | -0,03806 | 0,04698 | 0,419 | -0,1306 | 0,0545 | ||
Hưu trí | -0,02302 | 0,07511 | 0,760 | -0,1710 | 0,1250 | ||
Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,40732* | 0,07170 | 0,000 | 0,2661 | 0,5486 | ||
Nhà quản lý | Sinh viên | 0,04718 | 0,10085 | 0,640 | -0,1515 | 0,2459 | |
Nhân viên | -0,07804 | 0,05436 | 0,152 | -0,1851 | 0,0291 | ||
Kinh doanh tự do | -0,11610* | 0,05833 | 0,048 | -0,2310 | -0,0012 | ||
Hưu trí | -0,10106 | 0,08269 | 0,223 | -0,2640 | 0,0619 | ||
Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,32928* | 0,07960 | 0,000 | 0,1725 | 0,4861 | ||
Kinh doanh tự do | Sinh viên | 0,16328 | 0,09707 | 0,094 | -0,0280 | 0,3545 | |
Nhân viên | 0,03806 | 0,04698 | 0,419 | -0,0545 | 0,1306 | ||
Nhà quản lý | 0,11610* | 0,05833 | 0,048 | 0,0012 | 0,2310 | ||
Hưu trí | 0,01504 | 0,07803 | 0,847 | -0,1387 | 0,1688 | ||
Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,44538* | 0,07475 | 0,000 | 0,2981 | 0,5927 | ||
Hưu trí | Sinh viên | 0,14824 | 0,11339 | 0,192 | -0,0752 | 0,3716 | |
Nhân viên | 0,02302 | 0,07511 | 0,760 | -0,1250 | 0,1710 | ||
Nhà quản lý | 0,10106 | 0,08269 | 0,223 | -0,0619 | 0,2640 |
Có thể bạn quan tâm!
- Động Cơ Của Người Gửi Tiền Và Các Nhân Tố Liên Quan Đến Văn Hóa – Xã Hội, Tâm Lý Khách Hàng
- Kết Quả Cronbach’S Alpha Cho Các Biến Độc Lập Và Biến Phụ Thuộc
- Thống Kê Mô Tả Sự Khác Biệt Trong Đánh Giá Khả Năng Hđvtg Đối Với Khcn Theo Giới Tính
- Đầu Tư Xây Dựng Cơ Sở Vật Chất Và Phát Triển Công Nghệ
- Đối Với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Hình Thức Gửi Tiền Mà Người Gửi Tiền Ưa Chuộng.
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
Kinh doanh tự do | -0,01504 | 0,07803 | 0,847 | -0,1688 | 0,1387 | ||
Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,43034* | 0,09498 | 0,000 | 0,2432 | 0,6175 | ||
Chưa đi làm hoặc nội trợ | Sinh viên | -0,28211* | 0,11115 | 0,012 | -0,5011 | -0,0631 | |
Nhân viên | -0,40732* | 0,07170 | 0,000 | -0,5486 | -0,2661 | ||
Nhà quản lý | -0,32928* | 0,07960 | 0,000 | -0,4861 | -0,1725 | ||
Kinh doanh tự do | -0,44538* | 0,07475 | 0,000 | -0,5927 | -0,2981 | ||
Hưu trí | -0,43034* | 0,09498 | 0,000 | -0,6175 | -0,2432 | ||
Sinh viên | Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,28211* | 0,11115 | 0,044 | 0,0056 | 0,5586 | |
Dunnett t (2- sided)a | Nhân viên | Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,40732* | 0,07170 | 0,000 | 0,2290 | 0,5857 |
Nhà quản lý | Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,32928* | 0,07960 | 0,000 | 0,1313 | 0,5273 | |
Kinh doanh tự do | Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,44538* | 0,07475 | 0,000 | 0,2594 | 0,6313 | |
Hưu trí | Chưa đi làm hoặc nội trợ | 0,43034* | 0,09498 | 0,000 | 0,1940 | 0,6666 | |
*. Sự khác biệt rất có ý nghĩa ở mức 0,05. | |||||||
a. Dunnett t-test xử lý một nhóm như một điều khiển, và so sánh tất cả các nhóm khác chống lại nó. |
(Nguồn: Phụ lục 9)
Kiểm định về sự khác biệt theo trình độ học vấn
Bảng 2.24: Thống kê mô tả sự khác biệt trong đánh giá khả năng HĐVTG đối với KHCN theo trình độ học vấn
Đơn vị tính: đơn vị
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Sai số chuẩn | Độ tin cậy 95% | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | ||
Cận dưới | Cận trên | |||||||
PTTH trở xuống | 18 | 3,8556 | 0,36818 | 0,08678 | 3,6725 | 4,0386 | 3,00 | 4,40 |
Trung học chuyên nghiệp | 46 | 3,9000 | 0,29136 | 0,04296 | 3,8135 | 3,9865 | 3,00 | 4,40 |
Đại học | 129 | 3,9395 | 0,28571 | 0,02516 | 3,8898 | 3,9893 | 3,00 | 4,60 |
Sau đại học | 45 | 3,9422 | 0,34804 | 0,05188 | 3,8377 | 4,0468 | 3,00 | 4,60 |
Tổng cộng | 238 | 3,9261 | 0,30508 | 0,01978 | 3,8871 | 3,9650 | 3,00 | 4,60 |
(Nguồn: Phụ lục 9) Bảng 2.25: Kết quả kiểm định phương sai đánh giá khả năng HĐVTG đối với KHCN theo trình độ học vấn
Đơn vị tính: đơn vị
Bậc tự do của mức nhân tố | Bậc tự do của mẫu | Sig. | |
1,375 | 3 | 234 | 0,251 |
(Nguồn: Phụ lục 9)
Kiểm định Levene test đã được tiến hành trước với kết quả Sig. = 0,251 > 0,05 nên kết quả phân tích ANOVA là phù hợp. Kết quả phân tích ANOVA có giá trị Sig.
= 0,645 > 0,05 nên không có sự khác biệt về trình độ học vấn của người gửi tiền. Thống kê mô tả sự khác biệt trong đánh giá chất lượng dịch vụ cho thấy giá trị trung bình biến HDV của nhóm KHCN có trình độ sau đại học là cao nhất, tiếp đến là trình độ đại học, trung học chuyên nghiệp và thấp nhất là nhóm KHCN có trình độ PTTH trở xuống với giá trị trung bình lần lượt là: 3,9422; 3,9395; 3,9000; 3,8556. Điều này cho thấy nhóm KHCN gửi tiền có trình độ càng cao thì càng tin tưởng lựa chọn Vietcombank Nha Trang là nơi đáng tín cậy để gửi tiền cũng như kết hợp sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng. Qua đó có thể tạo ra hiệu ứng lan truyền tác động đến quyết định gửi tiền vào ngân hàng của các tầng lớp trí thức khác trong xã hội.
Bảng 2.26: Kết quả phân tích phương sai ANOVA đánh giá khả năng HĐVTG đối với KHCN theo trình độ học vấn
Đơn vị tính: đơn vị
Tổng biến thiên | Bậc tự do | Trung bình biến thiên | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | 0,156 | 3 | 0,052 | 0,555 | 0,645 |
Trong các nhóm | 21,903 | 234 | 0,094 | ||
Tổng cộng | 22,058 | 237 |
(Nguồn: Phụ lục 9)
Kết quả kiểm định One - Way Anova cho thấy rằng các nhóm thu nhập có mức ý nghĩa Sig.=0,645 (> 0,05), nên kết luận rằng không có sự khác biệt về quyết định của người gửi tiền theo trình độ học vấn.
2.4.5 Kết quả nghiên cứu
Bảng 2.27: Thống kê mô tả các chỉ tiêu và thang đo đo lường khả năng HĐVTG đối với KHCN
Đơn vị tính: Đơn vị
Toàn bộ mẫu | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
SP | 238 | 2,00 | 4,60 | 3,7706 | 0,54314 |
DV | 238 | 2,33 | 5,00 | 3,7801 | 0,63624 |
CSVC | 238 | 1,50 | 4,25 | 3,7027 | 0,60162 |
NS | 238 | 2,00 | 5,00 | 3,9345 | 0,59313 |
UT | 238 | 2,75 | 5,00 | 4,2258 | 0,48522 |
NTK | 238 | 2,00 | 5,00 | 3,6828 | 0,54366 |
HDV | 238 | 3,00 | 4,60 | 3,9261 | 0,30508 |
(Nguồn: Phụ lục 9)
Kết quả khảo sát đã tìm ra thang đo gồm 06 nhân tố với 25 biến quan sát phù hợp để đo lường khả năng HĐVTG tại Vietcombank Nha Trang. Sáu nhân tố đó là “Sản phẩm huy động vốn”, “Sự đa dạng của các dịch vụ ngân hàng”, “Cơ sở vật chất”, “Đội ngũ nhân sự”, “Uy tín” và “các nhân tố khách quan”. Các chỉ tiêu này
được khách hàng đánh giá khá cao với mức độ ảnh hưởng trung bình lần lượt là: 3,8706; 3,7801; 3,7027; 3,9345; 4,2258 và 3,6828. Vì vậy, ngân hàng cần có những giải pháp cụ thể, hiệu quả hơn về nhiều mặt nhằm xây dựng, củng cố thương hiệu Vietcombank Nha Trang là nơi đáng tin cậy, là sự lựa chọn đúng đắn để các KHCN gửi tiền vào ngân hàng, tức mức độ ảnh hưởng trung bình ở mỗi chỉ tiêu ≥ 4.
Với thang đo “Khả năng HĐVTG đối với KHCN” gồm năm biến quan sát, được các KHCN đánh giá với mức độ ảnh hưởng bình quân là 3,9261 (xấp xỉ 4). Các mức độ ảnh hưởng bình quân của các biến HDV_26, HDV_27, HDV_28, HDV_29, HDV_30 lần lượt là 4,2227; 4,0420; 3,9328; 3,8151; 3,6176. Điều này cho thấy hiện tại ngân hàng được khách hàng đánh giá cao về năng lực hiện có cũng như chất lượng dịch vụ mà ngân hàng đang cung ứng. Nhờ đó khách hàng không những duy trì số tiền gửi hiện tại và tăng thêm so với số tiền gửi hiện tại mà còn giới thiệu nhiều khách hàng khác cùng gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Đây cũng là kết quả rất khả quan tạo động lực thúc đẩy ngân hàng tiếp tục củng cố, hoàn thiện và phát triển năng lực hoạt động trên mọi phương diện.
Qua phân tích hồi quy tuyến tính, các chỉ tiêu đều có tác động dương lên biến HDV với mức ý nghĩa 5% của mẫu dữ liệu đã khảo sát. Hệ số beta của năm chỉ tiêu tương đối cao, thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc HDV và các biến phụ thuộc có hệ số hồi quy từ cao nhất đến thấp nhất lần lượt là: βUT = 0,219; βCSVC = 0,195; βDV=0,161; βSP=0,126; βNS=0,122, βNTK=0,089. Như vậy các nhân tố trên đều có ảnh hưởng nhất định đến khả năng HĐVTG của ngân hàng. Nếu ngân hàng muốn tăng khả năng HĐVTG trong tương lai, tăng lợi thế cạnh tranh trong huy động vốn cũng như cấp tín dụng, phát triển mạnh, chiếm lĩnh thị trường và được nhiều khách hàng đánh giá cao về năng lực hoạt động thì ngân hàng cần đề ra những giải pháp thiết thực để hoàn thiện và phát triển đồng bộ các chỉ tiêu trên.
Bên cạnh đó, kết quả phân tích ANOVA từ mẫu khảo sát cho thấy khi khảo sát còn cho thấy có sự khác biệt về độ tuổi, nghề nghiệp của người gửi tiền tại Vietcombank Nha Trang. Nhóm khách hàng có độ tuổi lao động càng cao, có nghề nghiệp càng ổn định thì có khả năng gửi tiền vào ngân hàng càng nhiều. Điều này cho thấy có sự không đồng đều trong hành vi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền giữa các nhóm khách hàng cho nên Vietcombank Nha Trang cần cải thiện một cách tốt nhất
năng lực hoạt động để đáp ứng tốt những nhu cầu ngày càng cao của từng nhóm đối tượng khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lý thuyết chương 1, trong chương 2 đi sâu phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Vietcombank Nha Trang từ đó chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Kế tiếp là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang. Hơn thế nữa, chương 2 đã đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang thông qua mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang theo thứ tự giảm dần như sau: Cơ sở vật chất của ngân hàng, uy tín của ngân hàng, sự đa dạng của các dịch vụ ngân hàng, sản phẩm huy động vốn, đội ngũ nhân sự của ngân hàng và yếu tố khác.
Từ thực trạng hoạt động HĐVTG kết hợp với kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang, những giải pháp phát huy các nhân tố tích cực nhằm nâng cao khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang sẽ được đưa ra trong chương 3.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC NHÂN TỐ TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NHA TRANG
3.1 Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang đến năm 2020
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh
Với định hướng phát triển là một trong những ngân hàng bán lẻ - hiện đại – đa năng hàng đầu khu vực, mục tiêu hoạt động kinh doanh của Vietcombank Nha Trang trong những năm tới tiếp tục đẩy mạnh hoạt động liên kết và phối hợp với Vietcombank Hội sở chính cung cấp các dịch vụ trọn gói đến khách hàng với giá thành hợp lý, cụ thể:
Huy động vốn: Nghiên cứu triển khai, cải tiến các sản phẩm dịch vụ tiền gửi phù hợp nhu cầu của khách hàng và tình hình thực tiễn nền kinh tế, nhằm đảm bảo khả năng thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng. Đồng thời, từng bước chuẩn hóa hoạt động huy động vốn bán buôn từ thị trường vốn nội địa và thị trường vốn quốc tế. Tổng nguồn vốn huy động dự kiến tăng trưởng trên 30%/năm.
Sử dụng vốn (tín dụng, kinh doanh vốn): Triển khai các hình thức cho vay tập trung có trọng điểm, kết hợp các dự án lớn mang tầm cỡ quốc gia nhằm giảm thiểu rủi ro và gia tăng uy tín thương hiệu. Bên cạnh đó, Vietcombank Nha Trang sẽ xây dựng danh mục bao gồm nhưng không giới hạn các sản phẩm kinh doanh vốn, nhằm tăng doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh vốn và kinh doanh ngoại hối. Tổng dư nợ cho vay dự kiến tăng trưởng trên 27%/năm.
3.1.2 Chiến lược sản phẩm dịch vụ cá nhân
- Đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tài chính theo định hướng ngân hàng bán lẻ áp dụng công nghệ tiên tiến; Tăng cường hoạt động bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng với các đối tác chiến lược và các công ty thành viên trong hệ thống chung Vietcombank, nhằm cung ứng cho thị trường các sản phẩm tài chính trọn gói với giá thành hợp lý.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hàng đầu trong nước và khu vực cận biên.
- Tạo sự khác biệt trong sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cũng như nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng.
- Tập trung phát triển dịch vụ khách hàng nhằm tăng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ từ 25% trở lên trên tổng thu nhập vào năm 2020.
3.2 Giải pháp phát huy các nhân tố tích cực nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang
Từ kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang cho thấy có 6 nhân tố theo thứ tự giảm dần như sau: Cơ sở vật chất, uy tín, sự đa dạng của các dịch vụ ngân hàng, sản phẩm huy động vốn tiền gửi, đội ngũ nhân sự, các nhân tố khách quan. Các nhân tố này giải thích được 88,3% khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang. Trên cơ sở đó, sẽ đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang.
3.2.1 Tăng cường quảng bá, xây dựng thương hiệu
Uy tín của Vietcombank Nha Trang thể hiện ở hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng. Một NHTM có hình ảnh tốt và thương hiệu mạnh sẽ góp phần nâng cao khả năng HĐVTG từ KHCN. Hình ảnh và thương hiệu mạnh còn mang lại niềm tin cho công chúng, từ đó tác động đến quyết định gửi tiền của người gửi tiền.
Việc xây dựng và phát triển thương hiệu Vietcombank Nha Trang đòi hỏi phải có nhận thức đúng về thương hiệu của cán bộ nhân viên ngân hàng từ nhằm tạo ra ý thức thường trực của mọi người về hình ảnh, uy tín và sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang cung ứng. Tăng cường công tác quảng cáo trên internet, các kênh truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng... làm cho hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng đi sâu vào lòng khách hàng.
Vietcombank Nha Trang phải xây dựng chiến lược thương hiệu trên cơ sở tầm nhìn dài hạn với các mục tiêu chiến lược được cụ thể hóa trong từng giai đoạn và hàng năm có xem xét, đánh giá và điều chỉnh khi cần thiết.
Đồng thời, ngân hàng phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Đây là nhân tố quan trọng để tạo nên thương hiệu mạnh cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần cải tiến phương thức quản lý, chủ động tiếp cận, đổi mới công nghệ, hiện đại hóa