+ Ước lượng mô hình, giải thích sự tương quan giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập trong CTV Ngân hàng.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên các lý do cho việc lựa chọn đề tài cũng nhưng mục tiêu nghiên cứu. tác giả đề xuất các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu các nhân tố tác động lên CTV của các NHTM tại Việt Nam như sau:
+ Các nhân tố nào đã ảnh hưởng đến CTV của các NHTM tại Việt Nam?
+ Những nhân tố này có mức độ tác động như thế nào đến quyết định tài trợ?
+ Mô hình định lượng nào giúp nhận diện các tác động này?
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam - 1
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam - 2
- Công Trình Nghiên Cứu Của Sajid Gul, Muhammad Bilal Khan, Nasir Razzaq Và Naveed Saif (2012) Về “Các Đặc Điểm Doanh Nghiệp Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Trong
- Công Trình Nghiên Cứu Của Nguyễn Hoàng Châu (2011) Về “Nhân Tố Tác Động Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam”
- Bảng Tóm Tắt Các Giả Thuyết Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã giới hạn phạm vi cũng như đối tượng nghiên cứu như sau:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài này: các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của NHTM tại Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: do những hạn chế về số liệu nên tác giả chỉ nghiên cứu đến các NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam, không nghiên cứu đến các Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài. Số lượng Ngân hàng nghiên cứu bao gồm 30 NHTM. Số liệu tác giả chọn để khảo sát được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên đã được kiểm toán trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những câu hỏi nghiên cứu nêu trên, tác giả đã tham khảo và sử dụng các lý thuyết kinh tế, tài chính, mô hình định lượng CTV của các nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích và so sánh các số liệu thu thập được. Ngoài ra, tác giả ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và sử dụng các kiểm định Anova, kiểm định hiện tượng
đa cộng tuyến để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các NHTM tại Việt Nam.
1.6. Bố cục của đề tài
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung, lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Trình bày một số nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của ngành tài chính trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến CTV của các NHTM tại Việt Nam.
Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, cơ sở dữ liệu; thu thập và xử lý dữ liệu, mẫu nghiên cứu cũng như mô hình hồi quy sử dụng và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4: Trình bày các kết quả nghiên cứu mang tính định lượng thu được từ mô hình hồi quy.
Chương 5: Kết luận và một số đề xuất.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn ngành tài chính – ngân hàng
Có thể nói rằng cơ cấu vốn là một trong các chủ đề quan trọng của lý thuyết tài chính doanh nghiệp hiện đại, cơ cấu vốn lần đầu tiên được đưa ra bởi Modigliani và Miller (1958). Kể từ đó, có vài lý thuyết đã được phát triển nhằm giải thích sự khác biệt trong lựa chọn cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt, có hai mô hình lý thuyết phổ biến và nổi tiếng nhất đã giải thích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và giá trị doanh nghiệp đó là: lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (The trade-off theory) và lý thuyết trật tự phân hạng (The pecking order theory) . Việc vận dụng và kiểm tra tính thực tiễn các lý thuyết cổ điển và hiện đại này đã được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh một số nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả tán đồng với các lý thuyết trên thì vẫn còn nhiều kết quả nghiên cứu trái chiều nhau.
Để có cơ sở mở rộng và tìm hiểu các nhân tố tác động lên CTV của các NHTM tại Việt Nam nhằm hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu được hiệu quả hơn, tác giả đã đi tìm hiểu một số công trình nghiên cứu mang tính thực nghiệm về CTV Ngân hàng và các công ty ngành tài chính trên thế giới cũng như một số bài nghiên cứu đã được thực hiện ở Việt Nam. Qua các bài nghiên cứu đó, tác giả có thể tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CTV Ngân hàng mang tính đại diện và có thể ứng dụng vào phân tích tại các NHTM Việt Nam. Cụ thể các công trình nghiên cứu được tác giả tóm lược như sau:
2.1.1. Công trình nghiên cứu của Mohammed Amidu về việc “xác định cấu trúc vốn của các Ngân hàng ở Ghana: phương pháp thực nghiệm” (2007)
Nội dung nghiên cứu: mục đích của công trình này nhằm nghiên cứu những chức năng liên quan đến việc xác định CTV của các Ngân hàng ở Ghana. Công trình nghiên cứu đã đưa ra kết quả rằng tỷ suất sinh lợi (Profitability), thuế doanh
nghiệp (Corporate tax), tăng trưởng (Growth), cấu trúc tài sản (Asset structure) và quy mô Ngân hàng (Bank size) ảnh hưởng đến quyết định tài chính và CTV Ngân hàng. Ý nghĩa tìm thấy trong bài này đó là hơn 87% tài sản của Ngân hàng được tài trợ bởi nợ và ngoài điều này ra, nợ ngắn hạn chiếm hơn ¾ trong CTV Ngân hàng. Chính điều này làm nổi bật tính quan trọng của nợ ngắn hạn hơn so với nợ dài hạn trong tài chính của Ngân hàng Ghana.
Mô hình nghiên cứu: mẫu nghiên cứu được chọn bao gồm tất cả các Ngân hàng dưới sự giám sát của Ngân hàng trung ương quốc gia. Và chỉ 19 Ngân hàng đủ điều kiện cho bài nghiên cứu này. Thời gian đề xuất nghiên cứu từ năm 1998 đến năm 2003. Bài viết đưa ra 03 biến phụ thuộc là đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tài chính ngắn hạn và đòn bẩy tài chính dài hạn. Mô hình cho bài nghiên cứu này dựa theo mô hình được sử dụng bởi Ooi (1999) để giải thích mối quan hệ giữa CTV và định thức. Bài nghiên cứu cũng sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS) giữa biến phụ thuộc và 06 biến độc lập. Cụ thể mô hình như sau:
LEVi,t = β0 + β1PREi,t + β2GRWi,t + β3TAXi,t + β4ASTi,t + β5RSKi,t + β6SZEi,t + e LONGi,t = β0 + β1PREi,t + β2GRWi,t + β3TAXi,t + β4ASTi,t + β5RSKi,t + β6SZEi,t + e
SHORTi,t = β0 + β1PREi,t + β2GRWi,t + β3TAXi,t + β4ASTi,t + β5RSKi,t + β6SZEi,t + e
Trong đó:
Biến phụ thuộc bao gồm:
LEVi,t là biến đòn bẩy tài chính được đo lường bằng tổng nợ/tổng vốn cho Ngân hàng i trong thời gian t.
LONGi,t là biến đòn bẩy tài chính dài hạn được đo lường bằng nợ dài hạn/tổng vốn cho Ngân hàng i trong thời gian t.
SHORTi,t là biến đòn bẩy tài chính ngắn hạn được đo lường bằng nợ ngắn hạn/tổng vốn cho Ngân hàng i trong thời gian t.
Biến độc lập bao gồm:
PRE : là biến tỷ suất sinh lợi được đo lường bằng tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản.
GRW: là biến tăng trưởng kinh doanh được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi trong doanh thu.
TAX: là biến về thuế được đo lường bằng thuế thu nhập doanh nghiệp/lợi nhuận trước thuế.
AST: là biến cấu trúc tài sản được đo lường bằng tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài
sản.
RSK: biến rủi ro được đo lường bằng độ lệch chuẩn của lợi nhuận.
SZE: biến quy mô Ngân hàng được đo lường bằng logarit của tổng tài sản.
Kết quả nghiên cứu: nhìn chung, các biến được kiểm tra thì phù hợp với các tranh luận của lý thuyết đánh đổi tĩnh và lý thuyết trật tự phân hạng, ngoại trừ biến rủi ro. Bài nghiên cứu cũng nhấn mạnh tính quan trọng về sự khác biệt giữa nợ dài hạn và nợ ngắn hạn khi kết luận về CTV. Cần phải đưa ra một tỷ lệ nợ ngắn hạn cao ở mức tương đối tài trợ cho các Ngân hàng ở Ghana. Tuy nhiên, sự phân chia khoảng thời gian nợ trong yếu tố cấu thành ngắn hạn và dài hạn, được tìm thấy rằng cấu trúc nợ dài hạn thì tương quan cùng chiều và có tính thống kê để điều tiết tài sản. Kết quả cũng nêu lên rằng nợ ngắn hạn của Ngân hàng thì tương quan ngược chiều với tỷ suất sinh lợi, rủi ro và cấu trúc tài sản; tương quan cùng chiều với quy mô Ngân hàng, tăng trưởng và thuế doanh nghiệp. Một phương diện khác, nợ dài hạn của Ngân hàng tương quan cùng chiều với cấu trúc tài sản của Ngân hàng và tỷ suất sinh lợi; tương quan ngược chiều với rủi ro Ngân hàng, tăng trưởng, quy mô và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu phát hiện ra rằng hơn 87% tài sản của Ngân hàng Ghana được tài trợ bởi nợ và nợ ngắn hạn chiếm hơn ¾ CTV của Ngân hàng. Bằng chứng thực nghiệm trong bài nghiên cứu này đồng ý rằng tỷ suất sinh lợi, thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng trưởng, cấu trúc tài sản và quy mô Ngân hàng là những biến quan trọng và ảnh hưởng tới CTV Ngân hàng. Kết quả này phù hợp với lý thuyết được phát triển trong tài chính doanh nghiệp hiện đại để giải thích CTV trong công ty, bao gồm các tranh luận đánh đổi tĩnh được sử dụng trong các tranh luận về phá sản, chi phí đại diện, chi phí thuế và lý thuyết trật tự phân hạng. Tuy nhiên, nhân tố rủi ro Ngân hàng không có ý nghĩa thống kê.
2.1.2. Công trình nghiên cứu của Reint Gropp và Florian Heider về “Xác định cấu trúc vốn Ngân hàng” (2009)
Nội dung nghiên cứu: bài nghiên cứu trình bày về bảo hiểm tiền gửi và sự điều tiết vốn là một yếu tố quan trọng thứ yếu trong việc xác định CTV của các Ngân hàng lớn ở Mỹ và Châu Âu trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2004. Thay vì, các định thức chéo theo chuẩn của tỷ lệ đòn bẩy tài chính được các công ty phi tài chính chuyển vào kỳ tiếp theo trong khi Ngân hàng thì không thực hiện, chỉ ngoại trừ tỷ lệ vốn của các Ngân hàng bị giới hạn về quy định vốn tối thiểu. Để phù hợp với quy tắc giảm của bảo hiểm tiền gửi, bài viết đã dẫn chứng một sự thay đổi trong cấu trúc thanh khoản của Ngân hàng là loại bỏ tiền gửi để hướng tới thanh khoản không có tiền gửi. Bài nghiên cứu còn tìm thấy những ảnh hưởng cố định bất biến về thời gian trong Ngân hàng không được đề cập đến là yếu tố quan trọng nhất của CTV Ngân hàng và tỷ lệ đòn bẩy của Ngân hàng tập trung đến đặc tính Ngân hàng, chỉ tiêu bất biến về thời thời gian.
Mô hình nghiên cứu: dữ liệu của bài nghiên cứu được thu thập từ bốn nguồn bao gồm: bảng cân đối hợp nhất và báo cáo thu nhập ở dạng cơ sở dữ liệu của Bureau van Dijk, thông tin về giá chứng khoán của Ngân hàng và cổ tức từ cơ sở dữ liệu Datastream của Thompson Financial, thông tin về dữ liệu kinh tế với mức độ quốc gia từ dữ liệu tổng quan kinh tế thế giới của IMF và dữ liệu trên lịch trình bảo
hiểm tiền gửi từ Ngân hàng thế giới. Mẫu nghiên cứu từ năm 1991 đến cuối năm 2004. Đối tượng nghiên cứu trên 100 NHTM lớn nhất ở Mỹ, 100 NHTM lớn nhất ở 15 nước thuộc Liên Minh Châu Âu. Mẫu nghiên cứu của bài viết bao gồm 2.415 mẫu quan sát qua các năm của Ngân hàng. Mô hình nghiên cứu như sau:
Lict = β0 + β1MTBict-1 + β2Profict-1 + β3Ln(Sizeict-1) + β4Collict-1 + β5Divict + cc + ct + uict
Trong đó:
Lict: biến đại diện cho CTV là đòn bẩy tài chính. Bài viết đã sử dụng đòn bẩy tài chính sổ sách và đòn bẩy tài chính thị trường để nghiên cứu mô hình CTV đối với ngành Ngân hàng.
+ Công thức đòn bẩy tài chính sổ sách được đo lường = 1 – (VCSH sổ sách/giá trị tài sản sổ sách).
+ Công thức đòn bẩy tài chính thị trường được đo lường = 1 – [VCSH thị trường (= số lượng cổ phiếu * giá cổ phiếu cuối năm)/giá trị thị trường của Ngân hàng (=VCSH thị trường + giá trị nợ phải trả sổ sách)].
MTBict-1: biến tỷ số giá thị trường so với giá trị sổ sách được đo lường bằng giá trị tài sản thị trường/giá trị tài sản sổ sách.
Profict-1: biến lợi nhuận được đo lường = (lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay)/giá trị tài sản sổ sách.
Sizeict-1: biến quy mô Ngân hàng được đo lường bằng logarit của giá trị tài sản theo sổ sách.
Collict-1: biến tài sản thế chấp được đo lường như sau = (tổng chứng khoán + tín phiếu kho bạc + tín phiếu khác + trái phiếu + chứng chỉ tiền gửi + tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng + giá trị đất đai và văn phòng + tài sản hữu hình khác)/giá trị tài sản sổ sách.
Divict: biến cổ tức, bài viết sử dụng biến cổ tức là biến giả. Biến giả = 1 nếu Ngân hàng chi trả cổ tức trong năm, ngược lại = 0.
Kết quả nghiên cứu: từ kết quả thu được, bài viết đã cho thấy hướng tác động của các nhân tố lên CTV của Ngân hàng như sau:
+ Đối với các biến cổ tức (Dividends) và rủi ro (Risk) thì tác động ngược chiều lên đòn bẩy tài chính với mức ý nghĩa là 5%.
+ Biến Quy mô (Size) và tài sản thế chấp (Collateral) tác động cùng chiều lên đòn bẩy tài chính với mức ý nghĩa trong tất cả các mô hình nghiên cứu cũng là 5%.
+ Biến lợi nhuận (Profit) và tỷ số giá thị trường so với giá trị sổ sách (MTB) không có ý nghĩa về mặt thống kê khi đánh giá.
+ Với tác động cố định được sử dụng lên biến thời gian và quốc gia thì mức độ giải thích của mô hình tăng lên. Điều này chứng tỏ sử dụng các tác động cố định làm tăng sự phù hợp của mô hình hơn.
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa thêm các biến vĩ mô vào mô hình để kiểm định: biến tăng trưởng GDP, lạm phát, rủi ro thị trường chứng khoán. Kết quả cho thấy, biến tăng trưởng GDP và lạm phát có tác động cùng chiều với đòn bẩy tài chính trong khi đó rủi ro thị trường chứng khoán thì tác động ngược chiều lên đòn bẩy tài chính.
2.1.3. Công trình nghiên cứu của Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Shama Sadaqat (2011) về “Ý nghĩa thực tiễn của lý thuyết cấu trúc vốn: bằng chứng thực nghiệm từ các Ngân hàng thương mại của Pakistan”
Nội dung nghiên cứu: mục đích nghiên cứu của bài thực nghiệm này là tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến CTV trong khu vực Ngân hàng ở Pakistan song song với ý nghĩa thực tiễn của các lý thuyết CTV. Bài viết đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để kiểm tra mức ý nghĩa của các biến liên quan và ý nghĩa của lý thuyết CTV. Bài nghiên cứu tìm thấy rằng mối tương quan có ý nghĩa của nhân tố